1. Quản trị doanh nghiệp tiếng Anh là gì?

Quản trị doanh nghiệp tiếng Anh là Corporate Governance hoặc Corporate Management.

Ví dụ: Corporate governance plays a huge role in managing and managing the operations of the business (Dịch nghĩa: Ban quản trị doanh nghiệp đóng vai trò rất lớn trong việc quản trị và quản lý những hoạt động giải trí của doanh nghiệp).

Ngoài ra, quản trị doanh nghiệp trong tiếng Anh còn được định nghĩa như sau: Corporate governance is a system of rules, regulations and regulations by which an enterprise operates and controls all internal and external activities of the enterprise. Basically, corporate governance is the implementation of work to balance the interests of stakeholders such as shareholders, company members, managers, investors, customers and the community. Corporate governance also sets out rules for achieving company goals, covering all areas of management from planning to process control and performance measurement. Typically, the enterprise will have a separate management board or assign a number of people responsible for the performance of corporate governance tasks.

Quản trị doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ doanh nghiệp tới tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.

Xét về mặt tổ chức và kĩ thuật của hoạt động quản trị, quản trị doanh nghiệp là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi người một cách hợp lí và hiệu quả nhất. Đó là quá trình hợp tác và phối hợp công việc giữa các quản trị viên trong bộ máy với công nhân trong quá trình làm việc và thông qua họ để thực hiện mục tiêu của các doanh nghiệp trong môi trường luôn luôn biến động.

Có thể nói, thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con người trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp thường bao gồm:

- Chủ thể quản trị: là chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản trị viên trong bộ máy quản trị doanh nghiệp.

- Đối tượng bị quản trị: gồm những người lao động với phương hướng tác động quản trị thông qua các chức năng về lĩnh vực quản trị, hệ thống thông tin và quyết định của quản trị.

Thông thường, doanh nghiệp sẽ có một ban quản trị doanh nghiệp riêng hoặc phân công một số người có trách nhiệm thực hiện các công việc quản trị doanh nghiệp.

 

2. Chức năng chính của quản trị doanh nghiệp

2.1. Lên kế hoạch và lập dự báo

Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quá trình quản trị doanh nghiệp. Nó phải đảm bảo dự đoán được các nội dung sau: Môi trường và tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thiết lập các mục tiêu, huy động nguồn lực cần có, quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, những công việc chi tiết được triển khai trong khoảng thời gian nhất định và nguồn lực sẵn có, các yếu tố quyết định để hoàn thành tốt những mục tiêu đã được đặt ra.

 

2.2. Tổ chức thực hiện

Chức năng này bao gồm tổ chức bộ máy và tổ chức con người, bắt đầu từ khi hình thành cấu trúc tổ chức cho đến phân bổ nhân lực, phân công công việc, phân chia nguồn lực theo bộ phận chức năng, đội nhóm và từng cá nhân trong một doanh nghiệp. 

Bên cạnh đó, chức năng tổ chức triển khai các kế hoạch kinh doanh còn bao hàm việc xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế phối hợp các hoạt động để đảm bảo toàn bộ mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều được thực hiện một cách trơn tru và hiệu quả nhất.

 

2.3. Chức năng lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo được hiểu là việc chỉ đạo thực hiện quá trình gồm có nhiều hoạt động liên quan đến chính sách, cơ chế hành vi, phong cách làm việc và điều hành nhằm khích lệ sự nỗ lực của nhân viên khi thực hiện các nhiệm vụ của mình.

 

2.4. Kiểm tra và rà soát đồng thời đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp trong quá trình hoạt động

Theo dõi, giám sát và kiểm tra quá trình kinh doanh của công ty thông qua việc thu thập các thông tin cần thiết và xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhằm  sát và nắm bắt tình hình công việc thực tế so với kế hoạch đã đề ra ban đầu. Đây là một chức năng vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai đúng kế hoạch cũng như có những điều chỉnh hợp lý, cần thiết và kịp thời, bám sát với thực tế.

 

3. Phương pháp 4Ps để quản trị doanh nghiệp hiệu quả

Phương pháp 4Ps trong quản trị doanh nghiệp dùng để chỉ 4 yếu tố, đó là: People (con người), Purpose (Mục đích), Process (Quy trình) và Performance (hiệu suất).

 

3.1. People (con người)

Con người chính là yếu tố trung tâm trong bất kỳ tổ chức nào. Với quản trị doanh nghiệp, con người lại càng là cái cốt yếu và cần được quan tâm nhất.

Máy móc không cần chúng ta quản trị, nhưng con người – dù ở bất kỳ cấp bậc và vị trí nào, từ nhân viên cho tới lãnh đạo, từ khách hàng đến đối tác, từ nhà sáng lập tới thực tập sinh, tất cả đều cần được đặt dưới một hệ thống quản trị doanh nghiệp hiệu quả.

Để đưa ra một chiến lược trong quản trị doanh nghiệp, chúng ta cần ưu tiên lấy yếu tố con người làm đích để đặt ra mục tiêu hướng đến, cách thức và các bước thực hiện, sau đó lại xem xét con người như tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị.

 

3.2. Purpose (Mục đích)

Bất kỳ một kế hoạch hay một hành động nào đều cần có một mục đích cụ thể. Trong quản trị doanh nghiệp, việc xác định tốt mục đích là vô cùng quan trọng và cần thiết. Có làm được việc này thì kế hoạch mới có tính thống nhất và đồng bộ, việc quản trị mới có định hướng để thực hiện.

 

3.3. Process (Quy trình)

Sau khi xác định rõ mục đích thì cần triển khai hoạt động nhằm đạt được mục đích thông qua một quy trình cụ thể. Quản trị doanh nghiệp không chỉ đưa ra quy trình mà còn theo dõi, giám sát quy trình này. Thực hiện các điều chỉnh, cải cách sửa đổi nếu phát hiện có vấn đề.

 

3.4. Performance (Hiệu suất)

Hiệu suất là yếu tố trực quan nhất cho thấy quá trình quản trị doanh nghiệp có đạt được hiệu quả hay không, nếu vấn đề xuất hiện thì bắt đầu từ đâu đi tìm nguyên nhân. Thế nên việc phân tích kết quả làm việc là một việc vô cùng quan trọng trong công tác quản trị.

 

4. Danh mục từ tiếng Anh liên quan đến quản trị doanh nghiệp

Tiếng Việt Tiếng Anh
Quản trị kinh doanh Business management / Business Administration
Quản trị tài chính Financial Management
Phương pháp quản lý Managing method
Ban Giám đốc Board of manager
Người có thẩm quyền Competent persons
Quy chế quản trị Governance regulations
Quản trị ngoại giao Diplomatic administration
Công ty liên kết Affiliate
Tập đoàn kinh tế / quần thể kinh tế Economic group
Công ty cổ phần Joint stock company
Công ty trách nhiệm hữu hạn Limited liability company
Công ty hợp danh Partnership
Doanh nghiệp tư nhân Private company
Văn phòng đại diện Representative office
Thành lập (công ty) Establish (a company)
Phá sản Go bankrupt
Sát nhập Merge
Nhượng quyền thương hiệu Franchise
Kinh tế thị trường Market economy
Ngoại tệ Foreign currency
Cổ đông Shareholder
Cổ phần Share
Trái phiếu Bonds
Chủ tài khoản Account holder
Hóa đơn Invoice
Sự điều tiết Regulation
Hợp tác kinh tế Economic cooperation
Thặng dư Surplus
Lãi suất Interest rates
Sự lạm phát Inflation
Thị trường trong nước Home maket
Thị trường nước ngoài Foreign market
Bảo hành Guarantee
Chuyển khoản Tranfer
Viện trợ kinh tế quốc tế International economic aid
Chính sách tài chính Finance policies
Lưu thông phân phối hàng hóa Circulation and distriution of commodity
Giá cả tăng vọt Price boom
Bán phá giá Dumping
Bảo hiểm Insurance
Hợp tác kinh tế Economic cooperation
Phương thức thanh toán Mode of payment
Thị trường tài chính Financial markets
Hàng hóa thứ cấp Inferior goods
Hàng hóa trung gian Intermediate goods
Hàng hóa thay thế Substitute goods
Độc quyền Monopoly
Rào cản thương mại Trade barriers

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về chủ đề Quản trị doanh nghiệp tiếng Anh là gì? Corporate governance là gì? Hy vọng những nội dung trên đây đã giải đáp được những thắc mắc của bạn và cung cấp thêm cho bạn những thông tin bổ ích về quản trị doanh nghiệp.