Kính thưa luật sư minh khuê tôi tên A quốc tịch Anh hiện nay tôi đang dự định đầu tư kinh doanh ngành nghề kinh doanh dịch vụ mua, bán bào thai người nhưng tôi đang băn khoăn không biết liệu có được phép kinh doanh ngành nghề kinh doanh dịch vụ mua, bán bào thai người tại Việt Nam theo quy định pháp luật không. Kính mong luật sư Minh Khuê cho tôi biết hiện nay pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về ngành kinh doanh này, được hay không được phép kinh doanh và vì ly do gì. Nếu tôi có nhu cầu muốn kinh doanh thì phải làm những thủ tục nào để được phép kinh doanh.

Hiện tại tôi đang có một công ty kinh doanh thương mại các loại mặt hàng vậy tôi có thể bổ sung ngành nghề này vào công ty đang hoạt động của tôi để kinh doanh không?

Rất mong luật sư Minh Khuê giải quyết.

 

Trả lời:

1. Quy định về dịch vụ mua, bán bào thai người

Hiện nay Luật Đầu tư năm 2020 được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc loại bỏ mộ số ngành nghề và lựa chọn một số ngành nghề mới Nghĩa là: ngành, nghề bị bỏ sẽ được liệt kê và xây dựng thành danh mục các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Ngoài danh mục này, các nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn ngành, nghề đầu tư kinh doanh phù hợp với khả năng của mình còn đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định Luật Đầu tư năm 2020 theo đó tại điều 6 quy định về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

- Kinh doanh mại dâm;

- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

- Kinh doanh pháo nổ;

- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Như vậy hiện nay theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 thì anh không thể kinh doanh ngành nghề này vì nó thuộc danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh.

 

2. Nguyên nhân của việc cấm kinh danh dịch vụ mua, bán bào thai người?

Hiện nay do tính chất của việc đầu tư kinh doanh những ngành, nghề dịch vụ mua, bán bào thai người trên có thể ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội,lợi ích cá nhân, tổ chức, lợi ích cộng đồng, lợi ích của Nhà nước, pháp luật về đầu tư tại Việt Nam nên việc cấm kinh doanh ngành nghề naỳ là hoàn toàn cần thiết đối với tình hình kinh tế xã hội hiện nay. Thực tiễn hoạt dộng ngành nghề này trước đây không đảm bảo được đầy đủ tính pháp lý dồng thời việc kiểm soát không được sát sao nên việc hoạt động trên thựtế không đúng theo ý nghĩa mà nhà nước Việt Nam mong muốn . Việc này còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức quy tắc ứng xử xã hội hiện nay.

Cách quy định này đặt ra một thách thức về việc xử lý, giải quyết những tồn tại khó khăn liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh những ngành, nghề mới được bổ sung vào danh mục cấm đầu tư kinh doanh trước thời điểm Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực pháp luật dẫn đến thực trạng các cá nhân, tổ chức đang loay hoay trước thực tiễn pháp luật và đang tìm cách chuyển đổi sang kinh doanh các ngành nghề khác hoặc một số phải chấm dứt hoạt động kinh doanh gây mất việc làm ảnh hưởng tới đời sống vật chất của một số cá nhân trong xã hội Việt Nam.

 

3. Thủ tục giải thể doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua, bán bào thai người?

Căn cứ theo quy định Luật Đầu tư năm 2020 tại điều 208 quy định về Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp. Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);

5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác;

6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Theo đó nếu doanh nghiệp không có nhu cầu chuyển sang ngành nghè kinh doanh khác thì có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp theo quy định trên.

 

4. Quy định phạt về việc kinh doanh ngành nghề mua, bán bào thai người như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo đó việc kinh doanh dịch vụ cấm kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;

 

5. Quy trình chấm dứt hoạt đồng dịch vụ mua, bán bào thai người khi luât đầu tư 2020 có hiệu lực như thế nào?

Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội Khoá XIV đã thông qua Luật Đầu tư năm 2020 (Luật số 61/2 020/QH14) thay thế Luật Đầu tư năm 2020 (Luật số 67/2014/QH14) và các văn bản sửa đổi bổ sung. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực thi hành (riêng quy định tại Khoản 3 Điều 75 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2020) thì việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy đinh tại diều 6 luật đầu tư 2020 là ngành nghề cấm dầu tư kinh doanh the đó cá nhân, tổ chức kinh doanh ngành nghề này phải tiến hành chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quy định.

Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.

3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.

4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.

5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được nhận được tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.