>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162

 

1. Thế chấp là gì?

Thế chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ lựa chọn để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thông qua một tài sản và giá trị của tài sản này có thể tương đương hoặc lớn hơn giá trị của nghĩa vụ.

 

2. Đặc điểm của biện pháp thế chấp

Thứ nhất, đây là thỏa thuận phái sinh mang tính bổ sung cho nghĩa vụ chính, nó không tồn tại độc lập mà phụ thuộc và nghĩa vụ chính mà nó đảm bảo:

Ví dụ: A cần 1 tỷ đầu tư vào một dự án kinh doanh nên A đã mang thế chấp căn nhà của mình tại Ngân hàng X để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ. Như vậy nghĩa vụ chính là nghĩa vụ vay tiền, còn việc thế chấp căn nhà chỉ là thỏa thuận phái sinh.

Thứ hai, đối tượng của thế chấp tài sản là tài sản, trừ một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, phạm vi bảo đảm không vượt quá nghĩa vụ đã được xác định so với nội dung đã được xác định ở quan hệ nghĩa vụ chính.

Thứ tư, tài sản thế chấp chỉ được xử lý khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp chỉ được tiến hành xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng ngĩa vụ. Khi đó, xử lý theo phương thức hai bên đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 115 BLDS 2015 quy định về quyền tài sản như sau:

"Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.

Một cách khái quát nhất, có thể định nghĩa quyền tài sản như sau: Quyền tài sản là một loại sản có trị giá được bằng tiền, bao gồm tất cả các quyền và lợi ích mà chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng quyền được công nhận. Ngoài các đặc điểm chung của tài sản, quyền tài sản có một số đặc điểm như:

Thứ nhất, quyền tài sản là tài sản vô hình. Chúng ta không thể xác định được quyền tài sản dựa trên các giác quan cơ bản của con người, mà chỉ có thể nhận biết qua các loại giấy chứng nhận.

Thứ hai, Quyền tài sản có tính thời hạn. Chẳng hạn như đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất thuê có thu tiền thì thời hạn thuê thông thường là 50 năm. Đối với quyền đòi nợ, quyền phát sinh từ hợp đồng mua bán thời hạn sẽ là thời hạn của hợp đồng.

Khoản 1 Điều 317BLDS 2015 quy định:

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)

Như vậy có thể rút ra được định nghĩa thế chấp quyền tài sản là việc bên thế chấp (bên sở hữu giấy chứng nhận đối với quyền tài sản) mang giấy chứng nhận quyền đối với quyền tài sản giao cho bên nhận thế chấp nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ của mình/người thứ ba đối với bên nhận thế chấp.

 

3. Những loại quyền tài sản được thế chấp?

BLDS 2015 quy định quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Bộ luật dân sự 2015 không hề liệt kê những quyền tài sản nào được phép đem đi bảo đảm nói chung hay thế chấp nói riêng mà duy chỉ có hai quyền tài sản được nhắc đến có thể được dùng để thế chấp được ghi nhận tại VBHN số 8019/VBHN-BTP là quyền sử dụng đất và quyền đòi nợ.

Ngoài ra, một số quyền tài sản khác cũng có thể được thế chấp như:

- Quyền sử dụng đất: quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Quyền đòi nợ: Quyền đòi nợ là quyền yêu cầu trả nợ và được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao quyền yêu cầu. (Điều 22 VBHN 8019/VBHN-BTP)

- Quyền tài sản với đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng (Theo khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009). Việc một tổ chức hay cá nhân có công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được công nhận quyền sở hữu trí tuệ.

 

4. Đăng ký thế chấp quyền tài sản.

Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì biện pháp thế chấp sau đây phải đăng ký:

1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:

a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d) Thế chấp tàu biển

Có thể thấy không phải quyền tài sản nào cũng phải đăng ký giao dịch bảo đảm điều này dẫn tới hợp đồng thế chấp chỉ có ý nghĩa ràng buộc giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp trong các trường hợp thế chấp quyền tài sản như quyền đòi nợ…Theo đó, quyền của bên nhận thế chấp đối với quyền tài sản dùng để thế chấp chỉ có hiệu lực đối với bên thế chấp.

Chẳng hạn, đối với thế chấp quyền sử dụng đất,

Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 đã quy định rõ:

“Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”

Như vậy, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai) và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Ý nghĩa của việc đăng ký thế chấp quyền tài sản là khi có chủ thể thứ ba xuất hiện cùng có quyền lợi trên tài sản thế chấp thì quyền của bên nhận thế chấp chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng thứ ba với người thứ ba khi bên nhận thế chấp đã thực hiện việc đăng ký công bố công khai quyền đối với tài sản thế chấp cho người thứ ba biết. Sau khi hoàn thiện thì bất kỳ người thứ ba nào xác lập các giao dịch tiếp theo trên quyền tài sản thế chấp đều được coi là đã biết và có nghĩa vụ phải biết về sự tồn tại của vật quyền thế chấp.

Khi đăng ký công bố quyền thế chấp thì đối với tài sản thế chấp có hiệu lực đối bên thứ ba và bên nhận thế chấp có quyền truy đòi tài sản thế chấp từ sự chiếm hữu của bất kỳ ai, có quyền ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Như vậy quyền của bên nhận thế chấp chỉ được bảo đảm trọn vẹn khi đã tiến hành việc công bố quyền thông qua thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.

 

5. Các phương thức xử lý tài sản thế chấp?

Nghĩa vụ được phát sinh trên cơ sở các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy nghĩa vụ sẽ gây thiệt hại cho bên có quyền, vì vậy bên có quyền sẽ xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ, thu hồi lại khoản nợ

Khi xác lập nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận về thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận về điều kiện chấm dứt nghĩa vụ (hủy bỏ giao dịch). Bên có nghĩa vụ vi phạm điều kiện thỏa thuận thì bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền xử lý tài sản.

Ví dụ: trường hợp các bên thỏa thuận về việc sử dụng tài sản vay để sản xuất nông nghiệp nhưng bên vay đã sử dụng tiền để chơi bời, không sử dụng cho mục đích làm ăn. Mặc dù chưa đến hạn trả nợ mà bên vay vi phạm sự thỏa thuận về việc sử dụng khoản tiền vay, bên cho vay có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước hạn. Lúc này, các bên có áp dụng biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm sẽ bị xử lý.

Trường hợp pháp luật có quy định về thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng thì bên có quyền xử lý tài sản bảo đảm.

Việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện trong các trường hợp được quy định tại Điều 299 – Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Như vậy trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ.

Điều 303 BLDS 2015 quy định:

1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

a) Bán đấu giá tài sản;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

d) Phương thức khác.

Đối với tài sản thế chấp là quyền tài sản, pháp luật không có quy định riêng cho các loại quyền tài sản. Do đó, phương thức xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản được thực hiện như xử lý các tài sản thế chấp khác .

Chẳng hạn, đối với trường hợp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất: Ngoài 3 phương thức được đề cập tại khoản 1 Điều 303 BLDS 2015 (điểm a, b, c) thì phương thức xử lý khác có thể là các bên có thể thỏa thuận về việc đưa tài sản bảo đảm vào khai thác hay cho thuê và số tiền thu được từ việc khai thác hay cho thuê sẽ sử dụng vào việc thanh toán các nghĩa vụ bảo đảm.

Ngoài ra, bên nhận tài sản có quyền tự bán tài sản bảo đảm nếu như hai bên có thỏa thuận về phương thức xủ lý bảo đảm này mà không cần được sự ủy quyền của bên bảo đảm. (Điều 195 BLDS 2015)

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các giao dịch dân sự diễn ra ngày càng nhiều, rủi ro phát sinh ngày càng cao, vì vậy để đảm bảo lợi ích chính đáng giữa các bên thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự luôn được đề cao, thế chấp tài sản được lựa chọn như là công cụ pháp lý hữu hiệu để hạn chế những rủi ro có thể phát sinh.Với sự bùng nổ của khoa học công nghệ thì vai trò của quyền tài sản ngày càng tăng lên và chiếm tỉ trọng lớn trong khối tài sản của con người. Việc sử dụng loại tài sản này để bảo đảm cho các quan hệ nghĩa vụ sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!