1. Quy định dữ liệu về giống vật nuôi trong cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở dữ liệu về giống vật nuôi, nguồn gen giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi như sau:

Theo đó, dữ liệu về giống vật nuôi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi bao gồm những nội dung sau đây:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất con giống vật nuôi: Tên, số điện thoại, email (nếu có); địa chỉ cơ sở sản xuất; quy mô sản xuất; nguồn gốc giống, tên giống, cấp giống, số lượng từng cấp giống, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng của giống;

- Tổ chức, cá nhân sản xuất tinh, phôi, ấu trùng và cơ sở ấp trứng: Tên, số điện thoại, email (nếu có); địa chỉ cơ sở sản xuất; tên giống vật nuôi cho tinh, phôi, ấu trùng và trứng giống; quy mô sản xuất, số lượng sản xuất;

- Cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi: Tên, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ; số liều tinh được phối trong một năm hoặc số lượng phôi được cấy trong một năm;

- Tổ chức, cá nhân sở hữu lợn, trâu, bò đực giống để phối giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại: Tên, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ; quy mô, loại đực giống, số lượng, kết quả phối giống hằng năm (nếu có);

- Tổ chức, cá nhân mua bán con giống, tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng: Tên, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ; loại giống, số lượng trong một năm; con giống, tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng đã được kiểm dịch, kiểm tra, đánh giá chất lượng;

- Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi: Tên cơ sở, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ; quy mô chăn nuôi, năng lực khảo nghiệm (loại dòng, giống vật nuôi, số lượng vật nuôi tối đa khảo nghiệm được); được giao thực hiện kiểm định dòng, giống vật nuôi;

- Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn;

- Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu.

2. Giải pháp nâng cao vai trò của giống vật nuôi trong phát triển chăn nuôi

Trong một thời gian dài, mặc dù nước ta đã nhập khá nhiều nguồn giống vật nuôi tốt, kết hợp với nguồn giống vật nuôi bản địa sẵn có, nhưng vấn đề công tác giống và quản lý giống chưa thể hiện rõ nét ở tầm chiến lược/quốc gia. Việc nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vật nuôi còn khá mơ hồ, chưa có chiều sâu, đối tượng tản mạn, và còn mang tính chung chung. Để công tác giống dần có chiều sâu và mang tầm chiến lược, đồng thời để góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững, có mấy giải pháp gợi ý sau đây:

Rà soát lại các công trình nghiên cứu, các giải pháp nghiên cứu về giống và các bộ giống/dòng hiện có để xây dựng chiến lược về giống tầm quốc gia

Việc nhập giống và lai tạo giống khó kiểm soát như hiện nay sẽ làm mất định hướng sản xuất, mất cân đối nguồn cung cầu và sự phát triển bền vững của hệ thống giống vật nuôi trong ngành chăn nuôi của nước ta. Muốn thế, cần tổ chức các hội nghị/hội thảo cấp quốc gia/cấp vùng để thu thập thông tin, tìm kiếm giải pháp chiến lược về giống phù hợp với từng vùng miền hoặc cấp độ quốc gia.

Song song đó, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ/hướng dẫn nhanh các doanh nghiệp/trang trại/cơ sở chăn nuôi xác lập, công nhận các giống/dòng vật nuôi nội-ngoại nhập-lai, từng bước đưa vào hệ thống quản lý giống cấp nhà nước. Việc sản xuất và cung ứng giống vật nuôi phải được bảo hộ/khuyến khích của nhà nước trong giai đoạn đầu về mặt cơ chế, chính sách, từng bước đưa vào hệ thống quản lý cấp quốc gia một cách khoa học và trật tự hơn.

Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn, khai khác và phát triển hiệu quả hơn nữa nguồn gen của các giống vật nuôi bản địa

Cần phải chú trọng hơn nữa công tác nghiên cứu bảo tồn, khai khác và phát triển hiệu quả nguồn gen của các giống vật nuôi bản địa bởi vì:

- Việc sản xuất các giống vật nuôi ngoại nhập tại Việt Nam có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong tương lai do chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm nhập nội theo cơ chế thị trường và hội nhập,

- Việc xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi chỉ mang tính nhỏ giọt và thị trường thiếu ổn định,

- Những đặc điểm quý (chất lượng, sức kháng, dược chất…) trong nguồn gen giống vật nuôi bản địa cần được nghiên cứu bài bản và khai thác hiệu quả hơn nhằm nâng cao giá trị sản phẩm (có thể được xem là sản phẩm độc quyền, ít cạnh tranh).

Quản lý, bảo tồn và khai thác tốt hơn nguồn gen ngoại nhập

Cần quản lý, bảo tồn và khai thác tốt hơn nguồn gen ngoại nhập bởi nhiều giống vật nuôi ngoại nhập luôn có những đặc điểm ưu việt hơn giống vật nuôi bản địa như ngoại hình, năng suất, chất lượng,… Việc bảo tồn nguồn gen ngoại từng bước sẽ giúp chúng ta làm chủ được công nghệ và chủ động được nguồn giống phục vụ sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu, cũng như cải thiện nhanh hơn một số tính trạng (hệ số chuyển hóa thức ăn, số con sơ sinh, tốc độ sinh trưởng, tỉ lệ nạc, năng suất sữa…) trên đàn giống bản địa.

Ứng dụng công nghệ mới nhằm đẩy nhanh tốc độ cải thiện di truyền, tăng năng suất, chất lượng, sức khỏe vật nuôi, bảo vệ nguồn giống vật nuôi có nguy cơ bị tuyệt chủng, cũng như nâng cao hiệu quả chăn nuôi

Ứng dụng công nghệ mới nhằm đẩy nhanh tốc độ cải thiện di truyền, tăng năng suất, chất lượng, sức khỏe vật nuôi, bảo vệ nguồn giống vật nuôi có nguy cơ bị tuyệt chủng, cũng như nâng cao hiệu quả chăn nuôi bởi hiện nay hầu hết các bộ giống vật nuôi cao sản trên thế giới đều được chọn tạo dựa trên sự hỗ trợ của các công nghệ này.

3. Ứng dụng công nghệ trong phần mềm quản lý lợn giống

Phần mềm quản lý lợn giống MPigs phiên bản 1.0 là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Công nghệ phần mềm Thủy lợi (thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam) với Trung tâm Khảo, Kiểm nghiệm và Kiểm định giống vật nuôi, Thức ăn chăn nuôi (Cục Chăn nuôi), một số cán bộ khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi của Cục Chăn nuôi; Một số cán bộ quản lý, kỹ thuật các Cơ sở sản xuất lợn giống. Sản phẩm này được nghiên cứu dựa trên cơ sở tham khảo và kế thừa một số sản phẩm phần mềm tương tự trong nước như phần mềm VietPig của Viện Chăn nuôi, phần mềm PigMania, Hardsman, PEST,…

Phần mềm quản lý lợn giống MPigs được xây dựng dựa trên nền tảng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, giao diện web, cơ sở dữ liệu quản lý và lưu trữ tập trung nên thuận tiện khi triển khai, áp dụng đại trà cho các cơ sở sản xuất lợn giống trong toàn quốc với chi phí thấp, thời gian triển khai nhanh.

Tuy mới được đưa vào sử dụng chính thức từ giữa năm 2013 cho một số cơ sở chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng Phần mềm quản lý lợn giống MPigs đã được một số cơ sở sản xuất lợn giống thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đón nhận và đánh giá tốt, khắc phục được một số nhược điểm của một số phần mềm trước đây và phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất lợn giống của các cơ sở chăn nuôi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thể sử dụng Phần mềm quản lý lợn giống MPigs để quản lý, theo dõi kết quả sản xuất lợn giống trong phạm vi toàn quốc, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 63 tỉnh có thể sử dụng để quản lý, theo dõi kết quả sản xuất lợn giống trên địa bàn tỉnh. Nếu

Phần mềm quản lý lợn giống MPigs được triển khai trong phạm vi toàn quốc thì sẽ mang lại lợi ích to lớn, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về lợn giống nói riêng, ngành chăn nuôi nói chung.

Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Việc khai thác dữ liệu về giống vật nuôi trong cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi được quy định thế nào? của Luật Minh Khuê.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Quy định dữ liệu về giống vật nuôi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!