1. Quy định mua nhà tại Việt Nam của người nước ngoài?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Theo quy định của pháp luật Việt Nam người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam là một trong những diện được phép mua và sở hữu nhà? Cảm ơn!

Trả lời:

1.1. Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

Điều 159, Luật Nhà ở năm 2014 (Thay thế bởi: Luật nhà ở năm 2024) quy định:

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài điện thoại

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại:1900.6162

Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng là đối tượng được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên, không phải bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà chỉ có những đối tượng được quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở trên có những giấy tờ chứng minh về việc mình thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật hoặc mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ thì mới được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy nếu bạn trai của bạn thuộc một trong các đối tượng nêu trên hoặc có đủ điều kiện theo quy định trên thì sẽ được mua, sở hữu nhà tại Việt Nam.

 

1.2 Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài tại Việt Nam.

- Về thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

- Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị; Bản sao các giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 và đủ điều kiện quy định tại Điều 160, Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở; Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở; Biên lai nộp thuế, lệ phí”.

- Trình tự, thủ tục: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho UBND tỉnh để cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, nếu người nước ngoài có đủ các điều kiện nêu trên thì thuộc trường hợp được mua, sở hữu nhà tại Việt Nam và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thì được sở hữu nhà ở lâu dài ?

 

2. Những điều chỉnh của luật đầu tư về quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi đang cần thông tin cho bài thuyết trình. Cho hỏi về những điều chỉnh bổ sung của luật đầu tư Việt Nam về quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Ngoc Duyen

>> Luật sư tư vấn luật đầu tư nước ngoài trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 126 Luật đất đai 2013 (thay thế bởi: Luật đất đai năm 2024) quy định về thời hạn sử dụng đất đối với nhà đầu tư (trong đó có nhà đầu tư nước ngoài) như sau:

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Điều 110 Luật Đất đai 2013 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:

Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;...

Như vậy, theo quy định trên thì thông thường nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đất trong thời hạn 50 năm. Ngoài ra đối với những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi vốn hay dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời hạn này tối đa là không quá 70 năm. Bên cạnh đó, nếu nhà đầu tư mà tiến hành đầu tư trong các lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư thì sẽ được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế và đất đai của nước CHXHCN Việt Nam.

>> Xem thêm: Người nước ngoài có được phép thuê nhà ở Việt Nam không?