1. Xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong theo nguyên tắc nào?

Quy trình xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12398:2018 về Mật ong, độ pH và độ axit tự do của mật ong được xác định theo các nguyên tắc cụ thể được mô tả trong tiểu mục 2.1 và tiểu mục 2.2 của tiêu chuẩn.

Đầu tiên, độ pH của mật ong là đơn vị đo hoạt độ ion hydro trong dung dịch. Điều này đồng nghĩa với việc đo lường nồng độ ion hydroxon (OH-) và ion hydronium (H3O+) trong mật ong. Đơn vị đo được sử dụng là đơn vị pH, và quy trình đo này giúp xác định mức độ kiềm của mật ong. Mức độ kiềm này có thể ảnh hưởng đến vị ngon và tính chất bảo quản của mật ong.

Tiếp theo, độ axit tự do của mật ong được ký hiệu là FA và được đo bằng hàm lượng của tất cả các axit tự do trong mật ong. Cụ thể, độ axit tự do được thể hiện bằng mill đương lượng/kg mật ong (meq/kg). Điều này có nghĩa là hàm lượng axit trong mật ong được đo bằng cách chuyển đổi thành đơn vị đo lường cụ thể, gọi là đương lượng, để đánh giá lượng axit tự do trong mật ong. Độ axit tự do là một chỉ số quan trọng cho chất lượng và loại mật ong.

Quy trình thực hiện phương pháp xác định được chi tiết trong Mục 3 của Tiêu chuẩn quốc gia. Theo nguyên tắc này, phần mẫu thử của mật ong được hòa tan trong nước, sau đó đo độ pH của dung dịch. Tiếp theo, dung dịch được chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyt 0,1 M cho đến khi đạt được độ pH 8,3. Quá trình này giúp xác định độ kiềm tối đa của mật ong và đưa ra thông tin quan trọng về tính chất hóa học của sản phẩm.\

Như vậy, nguyên tắc tiến hành phương pháp xác định được quy định tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12398:2018 về Mật ong - Xác định độ pH và độ axít tự do bằng phép đo chuẩn độ đến pH 8,3 cụ thể: :"Phần mẫu thử được hòa tan trong nước, đo pH và chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch natri hydroxyt 0,1 M đến pH 8,3."

Quy trình này không chỉ giúp sản xuất mật ong đạt chất lượng cao mà còn đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Việc đo độ pH và độ axit tự do là một phần quan trọng của quy trình kiểm soát chất lượng và đồng thời giúp ngành công nghiệp mật ong duy trì uy tín trên thị trường. Điều này đặt ra yêu cầu cao về sự chính xác và đáng tin cậy trong quá trình xác định các chỉ số này, nhằm đảm bảo rằng mật ong sản xuất và tiêu thụ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu an toàn và chất lượng

 

2.  Sử dụng những thiết bị, dụng cụ nào khi xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong?

Phương pháp xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12398:2018 đòi hỏi sử dụng các thiết bị và dụng cụ chính xác và chuẩn xác. Mục 5 của tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về loại thiết bị và dụng cụ cần thiết để thực hiện quy trình đo này một cách đáng tin cậy.

Máy đo pH là một trong những thiết bị chính để đo độ pH của mật ong. Để đảm bảo độ chính xác cao, máy đo pH cần có khả năng đo chính xác đến 0,01 đơn vị. Điều này là quan trọng để đảm bảo kết quả đo độ pH của mật ong là chính xác và đáng tin cậy, đặc biệt là khi độ pH có thể ảnh hưởng đến vị ngon và chất lượng của sản phẩm.

Máy khuấy từ với thanh khuấy từ được sử dụng để hỗn hợp mẫu mật ong và dung dịch nước một cách đồng đều. Quá trình khuấy đảm bảo sự phân bố đồng đều của mẫu và giúp mẫu hòa tan hoàn toàn trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đo độ pH và chuẩn độ.

Dụng cụ chuẩn độ tự động hoặc buret dung tích 10 ml và 25 ml được sử dụng để thêm dung dịch natri hydroxyt 0,1 M vào mẫu mật ong để đạt được độ pH 8,3. Điều này đòi hỏi sự chính xác và kiểm soát kỹ thuật, và việc sử dụng dụng cụ chuẩn độ tự động giúp đảm bảo kết quả chuẩn độ chính xác và đồng đều.

Cốc có mỏ dung tích 250 ml được sử dụng để chứa mẫu mật ong và dung dịch nước trong quá trình thực hiện phương pháp đo. Sàng có kích thước lỗ 0,5 mm được sử dụng để loại bỏ bất kỳ chất cặn nào có thể xuất hiện trong mật ong, đảm bảo sự thuần khiết của mẫu đo.

Nồi cách thủy được sử dụng để kiểm soát nhiệt độ trong quá trình hòa tan mẫu mật ong và đo độ pH. Cuối cùng, tủ sấy với khả năng duy trì nhiệt độ ở mức 40 °C được sử dụng để đảm bảo rằng quá trình đo diễn ra trong điều kiện kiểm soát và ổn định.

Như vậy, việc sử dụng các thiết bị và dụng cụ được quy định trong Tiêu chuẩn TCVN 12398:2018 giúp đảm bảo rằng quy trình xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong được thực hiện một cách chính xác và đồng đều, đồng thời đảm bảo chất lượng và an toàn của sản phẩm mật ong trên thị trường

 

3. Quy trình lấy mãu và tiến hành cụ thể khi xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong

Quy trình lấy mẫu và tiến hành xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12398:2018 là một phần quan trọng của quy trình kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm. Các chi tiết cụ thể được mô tả trong Mục 6, Mục 7, Mục 8 và Mục 9 của tiêu chuẩn này, nhằm đảm bảo rằng phương pháp đo được thực hiện đúng cách và mang lại kết quả chính xác.

Mục 6 của tiêu chuẩn không quy định cụ thể về quy trình lấy mẫu, nhưng đưa ra một điều quan trọng: mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Điều này có nghĩa là mẫu không nên bị hư hại hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển và bảo quản. Việc đảm bảo tính đại diện của mẫu là quan trọng để đảm bảo kết quả đo phản ánh đúng chất lượng chung của mật ong.

Mục 7 chi tiết các bước thực hiện từ việc hiệu chuẩn máy đo pH đến chuẩn bị mẫu thử. Máy đo pH cần được hiệu chuẩn ở các giá trị pH 3,0; 7,0 và 9,0 để đảm bảo chính xác của kết quả. Các bước chuẩn bị mẫu thử khác nhau tùy thuộc vào loại mật ong: mật ong lỏng, mật ong kết tinh không chứa chất ngoại lai, mật ong kết tinh chứa chất ngoại lai, và mật ong sáp. Mỗi loại mật ong đều đòi hỏi các bước chuẩn bị khác nhau để đảm bảo độ homogenize và sẵn sàng cho quá trình đo.

Mục 7.3 miêu tả phương pháp xác định độ pH và độ axit tự do. Mẫu thử được hòa tan trong nước không chứa CO2, sau đó đo độ pH của dung dịch. Sau đó, dung dịch được chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxit 0,1 M để đạt đến độ pH 8,3. Quá trình này được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo kết quả chính xác và ổn định. Kết quả được ghi lại chính xác đến 0,2 ml khi sử dụng buret 10 ml hoặc đến 0,01 ml với dụng cụ chuẩn độ tự động.

Mục 8 mô tả cách tính và biểu thị kết quả. Độ pH được biểu thị đến hai chữ số sau dấu phẩy, trong khi độ axit tự do được tính và biểu thị bằng mill đương lượng trên kilogram (meq/kg) hoặc milimol axit trên kilogram (milimol axit/kg).

Mục 9 cung cấp giới hạn lặp lại và tái lập đối với độ pH và độ axit tự do. Các giới hạn này đảm bảo độ chính xác và tin cậy của phương pháp xác định. Bảng 1 và Bảng 2 chi tiết giới hạn lặp lại và tái lập cho các giá trị độ pH và độ axit tự do trong các điều kiện cụ thể.

Tóm lại, phương pháp xác định độ pH và độ axit tự do của mật ong theo Tiêu chuẩn TCVN 12398:2018 đòi hỏi một quy trình lấy mẫu đại diện và các bước thực hiện cụ thể, kết hợp với việc sử dụng thiết bị và dụng cụ đảm bảo chính xác và tin cậy của kết quả. Các giới hạn lặp lại và tái lập cũng được thiết lập để đảm bảo rằng phương pháp này là một công cụ đáng tin cậy trong kiểm soát chất lượng mật ong

Bài viết liên quan: Mật ong là thực phẩm gi? Thời hạn sử dụng mật ong là bao lâu?

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!