1. Trường hợp nào người hưởng án treo buộc phải chấp hành hình phạt tù?

1.1. Người hưởng án treo buộc phải chấp hành hình phạt tù do cố ý vi phạm nghĩa vụ

Theo Điều 10 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), người được án treo phải tuân thủ hình phạt tù từ bản án áp dụng nếu họ có ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định sau đây:

- Trong thời gian thử thách, người được án treo có thể bị Tòa án buộc thực hiện hình phạt tù của bản án treo nếu cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự, và vi phạm này xảy ra từ 02 lần trở lên.

- Đối với trường hợp người được án treo rời khỏi nơi cư trú mà không có sự xin phép, việc xác định xem họ đã vi phạm nghĩa vụ hay không được thực hiện như sau:

+ Trong thời gian thử thách, nếu người được án treo rời khỏi nơi cư trú mà không có sự xin phép, cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào Điều 87, Điều 91, và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự để lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần thứ nhất, và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án. Nếu người này không có mặt theo giấy triệu tập, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt, coi đây là vi phạm nghĩa vụ lần 01.

+ Dựa vào Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được án treo. Nếu người này vẫn không có mặt, cơ quan sẽ lập biên bản nhắc nhở lần thứ hai. Tiếp tục triệu tập và nếu người này vẫn không có mặt, cơ quan sẽ lập biên bản xác nhận sự vắng mặt, coi đây là vi phạm nghĩa vụ lần 02.

 

1.2. Không được tiếp tục hưởng án treo do phạm tội khác

Dựa trên Điều 3 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), những trường hợp không được phép hưởng án treo bao gồm:

- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi và cố ý gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Người được án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, hoặc người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác đã thực hiện trước khi án treo được hưởng.

- Người phạm tội bị xét xử cùng một lần về nhiều tội, trừ một số trường hợp nhất định:

+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

+ Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một số trường hợp đặc biệt:

+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng.

+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Do đó, theo quy định trên, người được án treo sẽ không tiếp tục hưởng án treo nếu họ phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc đang bị xét xử về một tội phạm khác đã thực hiện trước khi được án treo.

 

2. Quy định về thời hạn và thẩm quyền xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

Thời hạn và thẩm quyền xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án treo, theo quy định của Điều 11 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được miêu tả như sau:

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã được treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cấp quân khu sẽ thực hiện các bước sau đây:

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú và Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo công tác sẽ thành lập Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thẩm phán được phân công nghiên cứu hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

- Trong khoảng 05 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, Thẩm phán sẽ ấn định ngày mở phiên họp xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo và thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát cùng cấp, để Kiểm sát viên tham dự phiên họp.

- Thời hạn mở phiên họp không vượt quá 15 ngày, tính từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

- Trong trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm, Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn mở phiên họp sẽ được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

- Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo, gồm 03 Thẩm phán, sẽ chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Phiên họp sẽ có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.

 

3. Thủ tục xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

Thủ tục xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định trong Điều 11 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được tiến hành như sau:

- Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đối với người được hưởng án treo.

- Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến về vấn đề này.

- Hội đồng tổ chức thảo luận và quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù trong trường hợp án treo.

 

4. Quy định về quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

Quy định về việc xác định và thi hành hình phạt tù đối với án treo, theo quy định của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được mô tả như sau:

Quyết định xử lý đề nghị buộc người được án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo sẽ tuân theo các điều sau đây:

- Quyết định này phải được ban hành trên mẫu số 02 theo đúng định dạng của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và bao gồm các thông tin chi tiết sau:

  + Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;

  + Tên của Tòa án ban hành;

  + Thông tin về thành phần của Hội đồng phiên họp, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân và Thư ký phiên họp;

  + Thông tin chi tiết về người bị đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo, bao gồm họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc, và các thông tin quan trọng khác;

  + Nhận định của Tòa án và cơ sở lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo;

  + Quyết định cuối cùng của Tòa án về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo.

- Tòa án phải gửi quyết định trên cho các đối tượng quan trọng trong quá trình thi hành án treo trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày quyết định được ban hành. Các đối tượng này bao gồm người bị buộc chấp hành hình phạt tù, cơ quan đề nghị buộc chấp hành, Viện Kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù cho án treo, và Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

- Quyết định xử lý đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Quy trình phúc thẩm sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định xử lý đề nghị buộc người được án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo sẽ được thực hiện theo mẫu số 03 theo quy định của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

- Quyết định xử lý đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã treo sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có sự kháng cáo hoặc kháng nghị.

Bài viết liên quan: Án treo là gì? Điều kiện hưởng, thời gian thử thách của án treo

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!