1. Quy định về các hàng thừa kế theo pháp luật ?

Chào luật sư, ba tôi đã mất, để lại 2 căn nhà có đứng tên ba tôi, vậy khi hưởng thừa kế sẽ có vợ, con và mẹ ba tôi (bà nội). Nếu bà nội tôi mất thì các cô dì chú bác ( con của bà nội tôi, anh chị em ba tôi) có được thừa kế của bà nôi tôi trên phần mà bà nội đã được thừa kế từ ba tôi không ?
Cám ơn luật sư rất nhiều.
Người gửi : Bùi Nguyễn PA

 

Trả lời:

Giả sử khi ba bạn mất có để lại di chúc và di chúc này được lập một cách hợp pháp thì các thành viên trong gia đình phải tôn trọng di nguyện này, ngược lại nếu ba bạn không để lại di chúc gì thì phần di sản mà ba bạn để lại được điều chỉnh bởi điều 651, Bộ luật dân sự 2015, quy định về hàng thừa kế (Xem trích dẫn điều này ở phần dưới).

Vậy theo quy định nêu trên bà nội bạn , mẹ bạn , các anh chị em và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất , phần di sản của ba bạn để lại sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người nêu trên .

Vấn đề chia phần thừa kế của bà bạn tương tự vậy, cũng chỉ đặt ra khi bà bạn không may qua đời và không để lại di chúc, trường hợp này di sản của bà chỉ chia cho các con ruột. Nếu bà bạn còn minh mẫn, tỉnh táo thì bà bạn có thể làm di chúc để mọi tài sản được rõ ràng.

 

2. Tư vấn ngăn chặn việc bán đất được thừa kế ?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, Tôi có câu hỏi cần được tư vấn như sau: Luật sư vui lòng hướng dẫn tôi các thủ tục nhằm ngăn ngừa bán nhà đất thừa kế. Nhà tôi có: Cha đã mất năm 2013 mẹ, chị và 2 anh trai. trong hộ khẩu thường trú chỉ có cha và mẹ (các con đã cắt khẩu 2012).

Năm 2012 thửa đất đã được cha và mẹ ký tên bán 1/3, số tiền bán được chia đều cho các con (không có văn bản). Nay cha đã mất và không để lại di chúc. Mẹ và các anh tính bán luôn số đất còn lại. Tôi phải làm sao để ngăn chặn việc bán đất này?

Rất mong nhận được hối đáp sớm !

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Vì mảnh đất là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn nên khi bố bạn mất, tài sản phải được chia đôi cho mẹ bạn một nửa trước khi chia tài sản thừa kế của bố bạn. Dựa theo phần đất còn lại là 2/3 mảnh đất, mẹ bạn cùng anh chị em bạn được hưởng thừa kế theo pháp luật do bố bạn không để lại di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 và mảnh đất được phân chia theo quy định về phân chia di sản tại Điều 651 BLDS 2015

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Theo như thông tin bạn cung cấp, mẹ và các anh chị em bạn không thể thỏa thuận được việc có giữ lại mảnh đất hay không. Do đó, mảnh đất mảnh đất còn lại được bán để phân chia là đúng theo quy định của pháp luật. Bạn nhận được phần di sản thừa kế của mình tuy nhiên bạn cũng có thể trả cho những người thừa kế khác bằng vật chất tương ứng với phần giá trị của di sản thừa kế họ được hưởng.

Để thực hiện ngăn chặn việc bán này, bạn có thể gửi đơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế lên tòa án nhân dân quận (huyện) nơi có di sản thừa kế.

 

3. Trình tự khai nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất do mẹ để lại

Chào luật sư, anh em chúng tôi có thừa kế di sản của mẹ để lại một căn biệt thự ở Việt Nam mà mẹ đã mất được 08 năm, vì ra đi đột ngột nên không có di chúc, cũng chưa làm các thủ tục giấy tờ sổ hồng, chúng tôi cũng chưa kê khai di sản đồng thừa kế vì 3 anh em mà mỗi đứa một nơi. Sắp tới đây sẽ có một người lại đi xuất cảnh, một người đã xuất cảnh trước cách đây 05 năm tại Mỹ.

Bây giờ phải bán căn biệt thự nói trên để cho người sắp xuất cảnh có số vốn mang theo. Do đó phải nhờ người đi trước ủy quyền lại để ở đây chúng tôi mới kê khai tài sản đồng thừa kế và làm hợp thúc hóa sổ hồng, tiến hành mua bán. Như vậy chúng tôi phải đi tuần tự, tiến hành những bước nào để thủ tục được hợp lệ ?

Chúng tôi xin thành thật cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn cần phải có hợp đồng ủy quyền của người đã đi cư trú ở Mỹ trong trường hợp người này không thể trở về Việt Nam để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Việc ủy quyền này phải được thực hiện tại Tổ chức hành nghề công chứng để công chứng Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.

Theo những thông tin bạn cung cấp, để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn trình tự khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất do mẹ bạn để lại như sau:

Trước hết, Bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng Công chứng tại nơi có đất căn cứ quy định tại: Bộ Luật dân sự năm 2015; Luật Công chứng năm 2014; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Hồ sơ thủ tục công chứng bao gồm:

- Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;

- CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và các con của mẹ bạn;

- Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện);

- Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn;

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

Tiếp theo, sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:

- Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức).

- Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

- Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.

- Sau khi đã nộp thuế, chủ sở hữu nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong trường hợp thừa kế tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Cuối cùng, việc bạn cần làm là đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên môi trường cấp quận, huyện, thị xã nơi có đất gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

- Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

- Giấy chứng tử;

- Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Sau khi sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế cho chủ thể khác.

 

4. Tư vấn thủ tục bán nhà đất được hưởng thừa kế ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp như sau: Ba mẹ tôi mất không để lại di chúc và căn nhà hiện vẫn do Mẹ tôi đứng tên chủ hộ. Chúng tôi có 6 anh chị em. Mẹ tôi mất năm 1995. Nhưng năm 1992, Mẹ tôi có cho trước vợ chồng em tôi 1 phần căn nhà ( có làm giấy cho 1 phần căn nhà). Câu hỏi:

Theo như tôi được biết, ông bà đã muốn chia trước 1 phần căn nhà cho Vợ chồng em tôi. Phần còn lại là sẽ chia cho 5 anh em chúng tôi. Bây giờ chúng tôi có ý định bán nhà, Vợ chồng em tôi cũng muốn được chia. Nói là 1 phần căn nhà lúc trước là bán...nên ko tính đến. Vì Ba mẹ tôi đã mất nên ko còn ai để đối chứng. Tôi đã lên quận trich lục hồ sơ thì mới thấy được Giây Cho 1 Phần Căn nhà có chữ ký của Mẹ tôi và Vợ chồng em tôi.

Vậy tôi xin hỏi, nếu căn nhà được bán thì Em tôi có được chia hay không ? Tôi có đính kèm giấy cho 1 phần căn nhà và 1 số giấy tờ ?

Nhờ Luật sư xem xét. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Linh Phan

>>  Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162

 

Trả lời:

Khi bạn lên quận xin trích lục hồ sơ thì thấy giấy tờ cho 1 phần căn nhà có chữ ký của bố mẹ và vợ chồng em của bạn. Như vậy giữa hai bên đã có giao dịch tặng cho và giao dịch này có giá trị pháp lý. Do bố mẹ của bạn không để lại di chúc nên di sản của ông bà sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.

 

4.1. Di sản là gì ?

Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật dân sự 2015 thì: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

 

4.2. Ai là người thừa kế ?

Theo quy định 613 Bộ Luật dân sự 2015 thì Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

4.3. Khi nào thì chia thừa kế theo pháp luật:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
 

4.4. Ai được thừa kế theo Pháp luật ?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế. Hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 cụ thể: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tổng kết: Như vậy, có nghĩa là, em của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên cũng được hưởng phần di sản bằng với những người thừa kế cùng hàng. Việc vợ chồng em ấy được bố mẹ bạn tặng cho trước khi mất không ảnh hưởng đến quyền thừa kế. Vậy nên nếu bạn muốn chuyển nhượng nhà thì sẽ phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế và lúc này giá trị của căn nhà sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất trong đó có người em của bạn.

 

5. Tư vấn mua nhà là di sản thừa kế theo di chúc?

Xin chào luật sư! Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp gia đình tôi như sau: nhà tôi hiện tại có 2 phần, 1 phần vợ chồng tôi đã đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất và sở hữu nhà (phần mặt đường), nay tôi muốn mua nốt phần còn lại (phía trong) để hợp thửa. Phần này là di sản thừa kế theo di chúc của bố tôi (phần của ông được phân chia theo bản án của tòa án giữa bố mẹ tôi) cho "một" con trai nhà bà hai (tôi là con bà cả). Ông con trai này không có sổ đỏ mà chỉ có di chúc nói trên (ông này còn mấy anh chị em nữa nhưng bố tôi di chúc chỉ cho 1 mình ông này).
Vậy tôi muốn hỏi luật sư tư vấn nếu tôi mua phần này thì cần phải làm những gì? có công chứng hay nhờ thừa phát lại chứng thực hợp đồng mua bán vì chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo di chúc chứ không phải sổ đỏ. Trên hợp đồng mua bán hay giấy tờ có cần chữ ký của các anh chị em ông bán nhà (là các con của bố tôi với bà hai) để tránh khởi kiện hàng thừa kế thứ nhất không?
Xin trân trọng cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến: 1900.6162

 

Trả lời:

1. Bạn bỏi bạn cần phải làm gì để có thể mua được mảnh đất đó ?

Theo quy định tại Điều 188 Bộ Luật đất đai năm 2013:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Khoản 1 Điều 168 Bộ luật đất đai năm 2013:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy thì theo quy định tại khoản 1 Điều 168 trong trường hợp nhận thừa kế thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng khi nếu có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Vì bố bạn đã giao mảnh đất đó cho một người thừa kế duy nhất là ông con trai đó , và nếu di chúc đó là hợp pháp đúng quy định của pháp luật thì ông con trai đó có quyền được hưởng theo toàn bộ nội dung di chúc đó. Để thuận tiện thủ tục chuyển nhượng giữa ông đó và bạn thì ông đó trước tiên phải đi làm thủ tục khai sản thừa kế là mảnh đất do bố bạn để lại theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014 Công chứng văn bản khai nhận di sản

"1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản".

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm :

- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng tử của bố bạn;

- Giấy tờ tùy thân của bạn;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…

Sau khi công chứng, việc niêm yết khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng về Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản:

"1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết".

Như vậy thì sau khi khai nhận di sản thì ông đó sẽ đi làm giấy chứng nhận quyền sở hữu đát tại phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân huyện và sau đó sẽ làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. và giấy chuyển nhượng này lại phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng vì theo quy định tại Khoản 2 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vậy, sau khi thực hiện thủ tục công chứng, bạn có thể tự mình đến tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất nộp hồ sơ . Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Giấy tờ khác: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên

Sau khi nộp hồ sơ sẽ có thông báo nộp thuế (nghĩa vụ nộp thuế thuộc về bên mua- bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp thuế Cơ quan Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bên mua cho bên mua.

Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trên HĐ mua bán hay giấy tờ có cần chữ ký của các anh chị em ông bán nhà (là các con của bố tôi với bà hai) để tránh khởi kiện hàng thừa kế thứ nhất không?

Vì bố bạn để lại toàn bộ di sản cho ông con trai đó lên trên hợp đồng mua bán không bắt buộc phải có tên của các anh chị em của ông anh đó, chỉ cần có chữ ký của ông anh đó là đủ rồi. Trừ trừng hợp trên di chức để lại là toàn bộ tài sản được chia cho các con, thì mới phải cần chữ ký của các con. Vì trong trường hợp này ông con trai đó là chủ sở hữu duy nhất của mảnh đất đó rồi. Trừ trường hợp những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc theo quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến thừa kế, phân chia di sản thừa kế ... Vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.