1. Giới thiệu về cung cấp hồ sơ địa chính theo Luật đất đai 2024

Hồ sơ địa chính là bộ tài liệu quan trọng ghi nhận thông tin về quyền sử dụng đất, tình trạng pháp lý của các thửa đất và các thông tin liên quan đến tài sản gắn liền với đất. Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính không thể phủ nhận trong các giao dịch bất động sản và quản lý đất đai. Nó không chỉ là cơ sở pháp lý giúp xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của các cá nhân và tổ chức, mà còn là công cụ để nhà nước quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

Luật Đất đai 2024 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong bối cảnh mới. Một trong những điểm nổi bật của luật này là sự thay đổi trong quy định về hồ sơ địa chính. Luật mới không chỉ hoàn thiện các quy trình liên quan đến việc cập nhật, lưu trữ hồ sơ, mà còn quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin địa chính cho người dân, doanh nghiệp, từ đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin đất đai.

Bài viết này nhằm cung cấp thông tin chi tiết về các quy định liên quan đến việc cung cấp hồ sơ địa chính theo Luật Đất đai 2024. Qua đó, người đọc sẽ hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc tiếp cận thông tin đất đai, từ đó góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân và thúc đẩy các giao dịch bất động sản diễn ra một cách minh bạch và hiệu quả hơn.

 

2. Nội dung của hồ sơ địa chính theo Luật đất đai 2024

Căn cứ Điều 129 Luật Đất đai 2024, hồ sơ địa chính là tài liệu quan trọng, được quy định chi tiết nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả. Hồ sơ này không chỉ phản ánh thông tin cụ thể về từng thửa đất, mà còn về người được giao quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cũng như tình trạng pháp lý liên quan.

Hồ sơ địa chính bao gồm:

- Bản đồ địa chính: Đây là tài liệu hình ảnh thể hiện ranh giới, diện tích, vị trí và các đặc điểm khác của từng thửa đất, giúp cho việc xác định và quản lý đất đai trở nên chính xác hơn.

- Sổ mục kê đất đai: Tài liệu này ghi chép thông tin chi tiết về từng thửa đất, như tên chủ sở hữu, diện tích, mục đích sử dụng và các thông tin pháp lý liên quan, tạo nền tảng cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

- Sổ địa chính: Đây là sổ ghi chép chính thức, tổng hợp các thông tin từ bản đồ địa chính và sổ mục kê, là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất và tình trạng pháp lý của các thửa đất.

- Bản sao các loại giấy chứng nhận: Bao gồm các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Mục đích sử dụng hồ sơ địa chính:

- Công cụ quản lý đất đai: Hồ sơ địa chính giúp cơ quan nhà nước quản lý và theo dõi tình hình sử dụng đất trên địa bàn một cách hiệu quả.

- Bảo vệ quyền và nghĩa vụ: Tài liệu này xác định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho họ.

- Xác định thu tài chính từ đất đai: Thông qua hồ sơ địa chính, cơ quan quản lý có thể xác định các khoản thuế và phí liên quan đến quyền sử dụng đất, đóng góp vào ngân sách nhà nước.

- Giám sát thị trường đất đai: Hồ sơ cung cấp thông tin cần thiết để theo dõi biến động giá cả và tình hình giao dịch trên thị trường quyền sử dụng đất.

- Hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng: Người sử dụng đất có thể dùng hồ sơ địa chính như một tài sản đảm bảo để tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng và tổ chức tài chính.

- Hỗ trợ quy hoạch và phát triển: Hồ sơ giúp các cơ quan chức năng trong việc xây dựng, triển khai và giám sát các quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng.

- Giải quyết tranh chấp: Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền.

- Cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân: Hồ sơ địa chính cũng phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin về đất đai cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

 

3. Quy trình cung cấp hồ sơ địa chính

Bước 1: Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:

- Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

- Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

- Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai:

Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Bước 3: Thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai:

Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có).

Bước 4: Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu

Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

- Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

(2) Cách thức thực hiện

- Cách thức nộp hồ sơ:

+ Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

+ Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

+ Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

- Cách thức nhận kết quả:

+ Trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

+ Trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

+ Thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

(3) Thành phần, số lượng hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số: 13/ĐK, 13a/ĐK, 13b/ĐK, 13c/ĐK, 13d/ĐK, 13đ/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai) hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

(4) Thời gian giải quyết

- Thời hạn tiếp nhận, xử lý và thông báo: trong ngày làm việc, trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

- Thời hạn trả kết quả:

+ Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

+ Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân.

(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông tin, dữ liệu đất đai trên giấy hoặc bản điện tử hoặc văn bản từ chối cung cấp dữ liệu đất đai.

(8) Phí, lệ phí:

- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài chính ban hành.

Trường hợp khai thác và sử dụng tài liệu đất đai chưa có trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

- Giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

- Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được công bố theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai thì không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.

- Việc miễn, giảm phí khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Trường hợp phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

- Việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo yêu cầu thì phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai hoặc phải trả giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

- Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí.

(9) Tên mẫu đơn, tờ khai

- Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai;

- Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số: 13/ĐK, 13a/ĐK, 13b/ĐK, 13c/ĐK, 13d/ĐK, 13đ/ĐK ban hanh kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai).

- Hợp đồng cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.

(10) Yêu cầu điều kiện cá nhân, tổ chức đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

- Có năng lực hành vi dân sự;

- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải có nội dung rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

- Đối với cá nhân, tổ chức cần đảm bảo các quy định về hoạt động khai thác thông tin, mục đích sử dụng dữ liệu phù hợp theo quy định của pháp luật

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai 
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể.