Mục lục bài viết
- 1. Từ ngày 22/12/2023 thì quy định mới về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như thế nào?
- 2. Quy định về trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước?
- 3. Quy định về thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023?
- 4. Phải đáp ứng điều kiện gì thì khách hàng được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
1. Từ ngày 22/12/2023 thì quy định mới về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như thế nào?
Vào ngày 07/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2023/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Theo quy định mới này, kể từ ngày 22/12/2023, mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư từ Nhà nước đối với các khoản nợ vay đã ký hợp đồng tín dụng sẽ không thấp hơn 85% lãi suất trung bình cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ.
- Trong trường hợp này, ngân sách Nhà nước sẽ không cấp bù cho lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.
Đối với các khoản nợ vay mà gốc đã chuyển quá hạn, áp dụng những quy định sau:
+ Lãi suất quá hạn sẽ được Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong thời hạn.
+ Mức lãi suất cho vay trong thời hạn sẽ được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư từ Nhà nước, do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định 32/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của Nghị định 78/2023/NĐ-CP.
Qua đó, quy định mới này sẽ có tác động đến việc vay tín dụng đầu tư từ Nhà nước, đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xác định mức lãi suất cho vay, đồng thời khuyến khích các bên tham gia nắm bắt thông tin và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Quy định về trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước?
Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP.
- Bước 1: Trước ngày 25/01 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi một văn bản cho Bộ Tài chính, cung cấp số liệu về lãi suất trung bình cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ. Mục đích của việc này là để Bộ Tài chính có thể cung cấp thông tin này cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Bước 2: Trong vòng không quá 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở Bước 1, Bộ Tài chính chuyển tiếp số liệu lãi suất trung bình cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Bước 3: Trong vòng không quá 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản từ Bộ Tài chính ở Bước 2, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, dựa trên nguyên tắc xác định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Bước 4: Trong trường hợp trong năm có sự biến động lớn về lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ báo cáo cho Bộ Tài chính bằng văn bản, yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp số liệu về lãi suất trung bình cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị. Sau đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Đáng lưu ý là mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định sẽ được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết từ ngày 22/12/2023
3. Quy định về thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023?
- Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước từ ngày 22/12/2023 được quy định trong Nghị định 32/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP. Theo quy định này, ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án, bao gồm kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Trong việc quyết định thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ xem xét kết quả thẩm định dự án. Điều này có nghĩa là các dự án sẽ được đánh giá về tính khả thi, tiềm năng sinh lợi và khả năng hoàn thành thành công. Dự án được thẩm định tốt hơn có thể được hưởng một thời hạn cho vay lâu hơn.
- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án cũng là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn cho vay. Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ xem xét khả năng sinh lợi của dự án, khả năng tạo ra lợi nhuận và khả năng trả nợ từ hoạt động kinh doanh. Các dự án có tính kinh doanh ổn định và tiềm năng phát triển cao có thể được hưởng một thời hạn cho vay dài hơn.
- Khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng cũng được xem xét trong quá trình quyết định thời hạn cho vay. Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ đánh giá khả năng thu hồi vốn từ dự án, bao gồm lợi nhuận dự kiến và thời gian hoàn vốn. Đồng thời, khả năng trả nợ của khách hàng cũng sẽ được xem xét, bao gồm khả năng tài chính và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
Từ ngày 22/12/2023 trở đi, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ đưa ra quyết định về thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước dựa trên các yếu tố trên đây. Việc này nhằm đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong việc xác định thời hạn cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đạt hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai.
4. Phải đáp ứng điều kiện gì thì khách hàng được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
Điều kiện mà khách hàng phải đáp ứng để được vay tín dụng đầu tư từ Nhà nước đã được quy định trong Nghị định 32/2017/NĐ-CP và các sửa đổi và bổ sung sau này, như Nghị định 78/2023/NĐ-CP. Theo đó, dưới đây là các điều kiện mà khách hàng phải thỏa mãn:
- Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 32/2017/NĐ-CP: Điều này áp dụng cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tín dụng đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước.
- Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định: Khách hàng cần có đủ khả năng pháp lý để tham gia vào các hoạt động đầu tư và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay: Khách hàng cần có một dự án đầu tư cụ thể và đệ trình đơn xin vay vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét. Dự án này phải được coi là có hiệu quả và khách hàng cần có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay.
- Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án: Khách hàng cần đảm bảo sở hữu ít nhất 20% tổng vốn đầu tư của dự án, không tính đến vốn lưu động. Mức này sẽ được Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định dựa trên khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật: Khách hàng cần đảm bảo việc bảo đảm tiền vay theo những quy định được nêu trong Nghị định này cũng như các quy định khác của pháp luật.
- Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho vay: Điều này yêu cầu khách hàng không có bất kỳ nợ xấu nào tại các tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoại tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định cho vay.
Tóm lại, để được vay tín dụng đầu tư từ Nhà nước, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau: thuộc đối tượng quy định, có đủ năng lực pháp luật và tuân thủ các thủ tục đầu tư, có dự án đầu tư được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là hiệu quả, có khả năng tài chính để trả nợ, sở hữu ít nhất 20% tổng vốn đầu tư của dự án, thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định, và không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định cho vay.
Xem thêm >>> Tín dụng đầu tư phát triển là gì ? Quy định về tín dụng đầu tư phát triển
Trường hợp quý khách hàng gặp phải bất kỳ khó khăn, thắc mắc hoặc cần tư vấn về bài viết hoặc các vấn đề liên quan đến pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ của quý khách. Để đảm bảo quý khách hàng nhận được sự hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6162 và địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn.