Mục lục bài viết
1. Quy định về mức phạt đối với vi phạm của công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
Vi phạm về công ty hợp danh
Tính đến từ ngày 01/01/2022, các hành vi vi phạm về công ty hợp danh sẽ chịu các biện pháp xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty:
Trước đây, hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong vòng 06 tháng liên tục thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+ Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại).
+ Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty.
Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định các hành vi vi phạm về vốn đầu tư và kinh doanh doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần:
Đối với việc góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp, nếu không thực hiện theo quy định, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền theo mức từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
- Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán:
Doanh nghiệp cần ghi chép đầy đủ thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư, cũng như việc sử dụng vốn và tài sản vào hoạt động kinh doanh trong sổ kế toán. Vi phạm quy định này sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
- Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký (Nội dung mới bổ sung):
Nếu doanh nghiệp giảm vốn đầu tư mà không tuân thủ quy định đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, hành vi này sẽ bị phạt tiền theo mức từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
- Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh (Nội dung mới bổ sung):
Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng, nếu doanh nghiệp thực hiện việc thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Nội dung mới bổ sung):
Nếu mua doanh nghiệp tư nhân mà không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Ngoài việc phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể là buộc doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp mua doanh nghiệp tư nhân mà không thực hiện đăng ký như yêu cầu.
2. Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh được xác định như sau:
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân:
Thành viên hợp danh không có quyền đảm nhận vai trò làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Điều này nhằm đảm bảo tính độc lập giữa các loại hình doanh nghiệp và tránh xung đột quyền lợi và quản lý.
- Không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại: Thành viên hợp danh không có quyền tham gia làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác, trừ khi có sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty đó. Điều này giúp đảm bảo tính nhất quán và sự chấp thuận từ phía các thành viên hợp danh.
- Không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác: Thành viên hợp danh không được sử dụng tên của mình hoặc tên của người khác để kinh doanh trong cùng lĩnh vực kinh doanh của công ty hợp danh mà không có sự đồng thuận của các thành viên hợp danh khác. Điều này nhằm ngăn chặn việc lợi dụng danh tiếng hoặc quyền lợi của công ty để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc của tổ chức khác.
- Không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại:
Thành viên hợp danh không có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho bên thứ ba mà không có sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại. Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và sự đồng thuận trong quyết định liên quan đến vốn góp của thành viên trong công ty.
3. Xử phạt thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 55 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về công ty hợp danh được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền:
+ Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
+ Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lạ
+ Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định trên.
Mức phạt nêu trên áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân, mức phạt là 1/2 mức phạt đối với tổ chức. Theo quy định, nếu thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh khác, cá nhân này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng.
4. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh theo quy định
Căn cứ theo khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh có những nghĩa vụ sau đây:
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty:
Thành viên hợp danh có trách nhiệm tham gia quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty một cách trung thực và cẩn trọng, nhằm bảo vệ và tối đa hóa lợi ích hợp pháp cho công ty.
- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Thành viên hợp danh phải tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, và các quyết định của Hội đồng thành viên. Trong trường hợp vi phạm, thành viên sẽ chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty.
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác:
Thành viên hợp danh không được sử dụng tài sản của công ty để đạt lợi ích cá nhân hoặc của tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.
- Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty:
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ trả lại cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu sử dụng tên của công ty để hưởng lợi cá nhân mà không chuyển ngay cho công ty.
- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty:
Trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để thanh toán nợ, thành viên hợp danh có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ còn lại của công ty.
- Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ:
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty, hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty khi công ty ghi nhận lỗ trong kinh doanh.
- Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu:
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ định kỳ báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty một cách trung thực và chính xác. Ngoài ra, phải cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ các thành viên khác trong công ty.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty: Thành viên hợp danh phải thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Các nghĩa vụ này đảm bảo sự minh bạch, trung thực và hiệu quả trong quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh.
Quý khách xem thêm bài viết sau: Tại sao thành viên góp vốn không được quản lý công ty hợp danh ? Những lưu ý khi góp vốn vào doanh nghiệp ?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.