Luật Minh Khuê xin chào quý bạn đọc! Trước khi sử dụng hoá đơn, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục thông báo phát hành hoá đơn. Sau đây chúng tôi xin trao đổi quy trình về việc phát hành hoá đơn.
Văn bản pháp luật:
- Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
1. Lập thông báo phát hành hoá đơn:
- Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (khoản 1 Điều 11 nghị định 51,khoản 1 Điều 9 Thông tư 39)
- Lập thông báo theo mẫu: mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
- Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn (khoản 2 điều 11 nghị định 51, khoản 2 điều 9 thông tư 39):
Tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...))
Tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in)
Tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
- Nội dung hoá đơn mẫu (khoản 3 Điều 11 nghị định 51, khoản 3 Điều 9 thông tư 39):
Thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
- Người đại diện theo pháp luật ký tên đóng dấu vào thông báo phát hành hoá đơn
2. Thông báo phát hành
- Cơ quan tiếp nhận: Chi cục thuế quản lý trực tiếp;
- Thời gian: Chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành (khoản 4 Điều 11 nghị định 51, khoản 4 Điều 9 Thông tư 39);
- Hồ sơ: Thông báo phát hành hoá đơn; hoá đơn mẫu (trường hợp thông báo phát hành lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về nội dung và hình thức hoá đơn đã phát hành);
- Giải quyết: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành;
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp. (khoản 2 điều 9 Thông tư 39 - Trước đây không có quy định này);
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
- Kết quả:
Cơ quan thuế lưu thông báo phát hành hoá đơn và hoá đơn mẫu để theo dõi.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Sử dụng hoá đơn sau thông báo phát hành
- Doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn sau 5 ngày kể từ ngày phát hành thông báo (khoản 4 điều 9 thông tư 39).
- Niêm yết thông báo phát hành hóa đơn: gồm Tờ thông báo phát hành hoá đơn và hóa đơn mẫu, phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
- Nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn định kỳ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng hoặc theo quý theo quy định tại điều 27 thông tư 39.
Việc thông báo phát hành hoá đơn làm phát sinh giá trị sử dụng của hoá đơn, và không xác định thời điểm hết giá trị của hoá đơn. Hoá đơn hết giá trị sử dụng khi doanh nghiệp chưa sử dụng hết số hoá đơn đã phát hành và có thông báo huỷ (khi không có nhu cầu sử dụng tiếp, khi thay đổi thông tin trên thông báo phát hành,..).
Thông tư 39 quy định bổ sung thêm thủ tục xác định số hoá đơn thông báo phát hành do cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở nhu cầu và tình hình sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng. Đây là quy định mới so với trước kia doanh nghiệp được tự xác định số lượng hoá đơn phát hành. Như vậy, số lượng hoá đơn thông báo phát hành tương đương số hoá đơn ước tính sử dụng trong vòng 3-6 tháng, sử dụng hết số hoá đơn này, doanh nghiệp lập và gửi thông báo phát hành mới để tiếp tục có hoá đơn để sử dụng.
Sau 6 tháng, doanh nghiệp còn tồn hoá đơn đã phát hành mà vẫn muốn tiếp tục sử dụng thì được tiếp tục sử dụng, định kỳ báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế. Doanh nghiệp được phép thông báo phát hành hoá đơn ngay cả khi chưa sử dụng hết số hoá đơn đã phát hành lần trước mà không bắt buộc phải huỷ số hoá đơn tồn này (Khoản 1 điều 11 nghị định 51, khoản 1 điều 9 thông tư 39 :Doanh nghiệp thông báo phát hành trước khi sử dụng hoá đơn).
4. Thay đổi liên quan đến việc thông báo phát hành hoá đơn (khoản 3, khoản 4 thông tư 39):
Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê