Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục hủy thông báo phát hành hóa đơn thực hiện thế nào ?
- 2. Mẫu thông báo phát hành hóa đơn (Mẫu số TB02/AC)
- 3. Ghi thiếu thông tin trên thông báo phát hành hóa đơn xử lý thế nào ?
- 4. Phải sử lý như thế nào khi làm nhầm số thứ tự thông báo phát hành hóa đơn ?
- 5. Công văn 1006/TCT-CS phát hành hóa đơn có mệnh giá 2016
1. Thủ tục hủy thông báo phát hành hóa đơn thực hiện thế nào ?
Luật sư trả lời:
Chào bạn, luật Minh Khuê cám ơn bạn đá tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi , câu hỏi của bạn đá được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ,Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) , thông tư số 37/2017/TT-BTC hướng dẫn quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thì tại các văn bản pháp luật này , chưa có quy định về việc hủy thông báo phát hàn hóa đơn nộp thừa , do vậy chúng tôi xin đưa ra ý kiến dựa trên kinh nghiệm thực tế để bạn tham khảo :
Đối với trường hợp của bạn , bạn có thể nhân danh công ty gửi công văn giải trình và bản sao của thông báo phát hành hóa đơn lần 2 để được hủy văn bản này , bạn cũng sẽ không bị xử phạt hành chính về hành vi này .
Bạn cũng có thể tiến hành đặt in , phát hành hóa đơn theo nội dung bạn đã thông báo với cơ quan thuế , nếu tại chỉ tiêu số 6, 7, 8 về số hóa đơn , ngày sử dụng hóa dơn bạn điền một cách hợp pháp, hợp lý thì thông báo này không cần thu hồi.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Mẫu thông báo phát hành hóa đơn (Mẫu số TB02/AC)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------- |
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
(Dành cho Cục Thuế)
1. Cục Thuế:……………………………………
2. Địa chỉ trụ sở:………………………………
3. Số điện thoại:………………………………
4. Các loại hóa đơn được phát hành:
STT | Tên loại hóa đơn | Mẫu số | Ký hiệu | Số lượng | Từ số | Đến số | Ngày bắt đầu sử dụng | Doanh nghiệp in | Hợp đồng đặt in | ||
Tên | MST | Số | Ngày | ||||||||
|
|
| 01AA/13P |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……... , ngày………tháng………năm……… CỤC TRƯỞNG (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
3. Ghi thiếu thông tin trên thông báo phát hành hóa đơn xử lý thế nào ?
Trả lời:
Trong trường hợp này, bạn có thể xử lý theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn:
"Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)..."
Thưa luật sư, Công ty em cung ứng dịch vụ bảo vệ cho khách hàng, kí hợp đồng vào ngày 9/4/2015. Đến ngày 4/4/2015 e xuất hóa đơn VAT với nội dung là : " Thu phí dịch vụ bảo vệ tháng 04/2015" Vạy hóa đơn đó có bị tính là lập sai thời điểm không? nếu chính xác e phải xuất vào 30/4 hay 9/5 ạ. cảm ơn luật sư
=> Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
"Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền..."
Như vậy, ngày lập hóa đơn của bên bạn là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ bảo vệ.
Thưa luật sư tôi muốn hỏi. Bạn tôi vừa bị bắt vì làm thuê cho 1 công ty buôn bán hóa đơn trái phép. Bạn ấy làm được 2 tháng thì bị bắt. Quá trình làm thì bạn ấy chỉ viết hóa đơn cho công ty đó ngoài ra không làm gì nữa hiện giờ bạn đang nuôi con 1 tuổi. Bạn ấy có bị xử lý hình sự hay bị phạt tù không ạ. Xin luật sư tư vấn.
=> Điều 164a Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
"Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm..."
Và Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
"Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm..."
Như vậy, nếu bạn của bạn biết công ty đó có hành vi mua bán hóa đơn trái phép và đồng thời cùng thực hiện hành vi đó thì bạn của bạn cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên hoặc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC về vi phạm hành chính về hóa đơn.
Cho tôi hỏi: Công ty tôi ký hợp đồng bán hàng cho 1 công ty khác và xuất hóa đơn. Người đại diện của công ty khác là PGĐ (đại diện hợp pháp là giám đốc trong gpkd, cty TNHH 2 thành viên, còn có giấy ủy quyền hay không chúng tôi không biết). Như vậy, nếu bên tôi xuất hóa đơn vat cho hợp đồng như vậy, hợp đồng đó có được không? Có hợp lý hợp lệ với bên thuế, nhà nước không. xin cảm ơn, mong được phản hồi sớm
=> Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC thì tiêu thức người mua hàng không nêu rõ ai là người phải ký nhưng thông thường người ký vào mục người mua hàng phải là người mua hàng đó.
4. Phải sử lý như thế nào khi làm nhầm số thứ tự thông báo phát hành hóa đơn ?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã phát hành hóa đơn nhưng do làm nhầm số thứ tự thông báo phát hành hóa đơn, nay muốn đính chính lại thông báo phát hành hóa đơn. Về việc điều chỉnh nội dung đã thông báo phát hành, Khoản 5, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định như sau:
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. ...
Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.”
Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể làm lại thông báo phát hành hóa đơn, thu hồi và viết hóa đơn thay thế cho khách hàng. Tham khảo bài viết liên quan: Xử lý trường hợp đã xuất hóa đơn nhưng chưa lập thông báo phát hành hóa đơn ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Công văn 1006/TCT-CS phát hành hóa đơn có mệnh giá 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1006/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Trả lời công văn số 2386/CT-HCQTTVAC ngày 7/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc phát hành hóa đơn có mệnh giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 và Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định vềhóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định một số nội dung bắt buộc trên hóa đơn:
“a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN)...
…
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.”
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liênkhác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”
Tại khoản 9, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cung cấp dịch vụ có giá trị thanh toán dưới 200.000 đ không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua có yêu cầu lập và giao hóa đơn. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cuối mỗi ngày cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định.
Theo trình bày của Cục Thuế, trường hợp Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu có dịch vụ khám chữa bệnh, mức thu khám chữa bệnh là 14.000 đồng/ lượt, do số lượng người khám bệnh đông nên Bệnh viện đề nghị được in hóa đơn bán hàng mẫu số 002/GTTT có thể ghi sẵn nội dung là mức giá dịch vụ khám chữa bệnh 14.000đ/lượt (nếu các tiêu chí khác đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên) thì đề nghị Cục Thuế xem xét, chấp thuận kiến nghị của Bệnh viện.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế và hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |