1. Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc được thể hiện qua nội dung nào?

Câu hỏi: Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc được thể hiện qua:

A. Tham gia thảo luận góp ý các vấn đề chung của Nhà nước.

B. Tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.

C. Tham gia vào bộ máy Nhà nước.

D. Tất cả đáp án trên.

Đáp án: Đáp án đúng là đáp án D. Sự bình đẳng chính trị giữa các dân tộc được thể hiện qua việc tham gia thảo luận về các vấn đề chung của quốc gia, đóng góp ý kiến trong quản lý của Nhà nước và xã hội, cũng như tham gia vào cơ cấu tổ chức chính trị của Nhà nước.

Giải thích lý do lựa chọn đáp án D:

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng tất cả các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều được đối xử bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Bác đã tuyên bố rõ ràng: Chính sách dân tộc của chúng ta nhằm mục đích thực hiện sự bình đẳng giúp đỡ giữa các dân tộc, nhằm hướng tới mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội.

Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh rằng, chế độ của chúng ta là chế độ dân chủ, nghĩa là mọi thành viên của các dân tộc đều là người chủ quốc gia. Mọi người, không phân biệt dân tộc, đều được coi là bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở các dân tộc phải có tình yêu thương nhau như anh em trong một gia đình, tránh xa những tư tưởng tự tôn hoặc tự ti dân tộc.

Hiến pháp của Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử đều nhấn mạnh và xác nhận quyền bình đẳng của các dân tộc. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã cụ thể hóa vấn đề này: Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của nhiều dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. Tất cả các dân tộc đều được coi là bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển cùng nhau; mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc là nghiêm cấm. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt, nhưng các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của mình, bảo tồn bản sắc văn hóa và truyền thống. Nhà nước thúc đẩy chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện cho tất cả các dân tộc thiểu số phát triển nội lực, đồng hành cùng sự phát triển của đất nước.

Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 cũng quy định rằng: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Các quy định về quyền bình đẳng giữa các dân tộc cũng được thể chế hóa thông qua việc thành lập Hội đồng Dân tộc, có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất cho Quốc hội về các vấn đề liên quan đến dân tộc. Hội đồng Dân tộc thực hiện quyền giám sát đối với việc thi hành chính sách dân tộc, cũng như các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là miền núi.

Vì vậy, có thể kết luận rằng quyền bình đẳng giữa các dân tộc không chỉ được đề cập trong Hiến pháp mà còn được thể hiện và thực thi thông qua cơ cấu tổ chức như Hội đồng Dân tộc. Những điều này đã được trình bày chi tiết trong bài viết, và chúng tôi hy vọng rằng nội dung này sẽ mang lại thông tin hữu ích cho quý độc giả.

 

2. Lý thuyết cơ bản về bình đẳng giữa các dân tộc

* Định nghĩa về bình đẳng giữa các dân tộc

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là mọi dân tộc trong một quốc gia đều được đối xử một cách bình đẳng, không phụ thuộc vào đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, và không phân biệt chủng tộc màu da. Nhà nước và hệ thống pháp luật cam kết tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi để mọi dân tộc có thể phát triển mà không gặp sự phân biệt đối xử.

* Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc

- Bình đẳng về mặt chính trị:

    + Tất cả các cộng đồng dân tộc tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội.

    + Mọi thành viên của các dân tộc đều được tham gia vào quá trình bầu cử và ứng cử.

    + Mỗi dân tộc đều có đại diện trong hệ thống cơ quan nhà nước.

    + Quyền tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề xây dựng quốc gia được đảm bảo.

- Bình đẳng về mặt kinh tế:

    + Mọi thành viên của các dân tộc được quyền tham gia vào các lĩnh vực kinh tế và đề xuất chính sách phát triển của Đảng và nhà nước.

    + Chính phủ luôn chú trọng đầu tư cho tất cả các khu vực một cách công bằng.

    + Chính sách phát triển kinh tế - xã hội được thiết kế để hỗ trợ đặc biệt các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn.

- Bình đẳng về mặt văn hóa và giáo dục:

    + Các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết, phương tiện truyền thông quốc gia và thể hiện văn hóa đặc sắc của mình.

    + Việc bảo tồn và phát huy văn hóa của các dân tộc được đặt vào ưu tiên hàng đầu.

+ Các dân tộc được đảm bảo quyền hưởng một hệ thống giáo dục chất lượng và tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tiếp cận và phát triển trong môi trường học tập.

* Ý nghĩa về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Bình đẳng giữa các dân tộc là nền tảng quan trọng của sự đoàn kết giữa chúng và của đại đoàn kết dân tộc, đồng thời đóng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".

* Chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

- Được thể hiện trong hiến pháp và các văn bản pháp luật là cam kết về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

- Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt hướng tới vùng đồng bào dân tộc.

- Nghiêm cấm triệt để mọi hành vi kì thị và sự chia rẽ dân tộc.

 

3. Những bài tập tự luyện liên quan

Câu 1: Đặc trưng nào dưới đây của pháp luật được thể hiện thông qua việc cả Công ty A và Công ty B đều bị xử phạt hành chính do không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh?

A. Tính nghiêm minh của pháp luật.

B. Tính trừng phạt của pháp luật.

C. Tính quyền lực, bắt buộc chung.

D. Tính giáo dục của pháp luật.

Câu 2: Hành vi của Anh A, thủ quỹ công ty xăng dầu X, thông đồng để nhập xăng dầu giả và pha trộn bán cùng với xăng dầu thật không thực hiện đúng hình thức pháp luật nào sau đây?

A. Sử dụng pháp luật.

B. Thi hành pháp luật.

C. Áp dụng pháp luật.

D. Tuân thủ pháp luật.

Câu 3: Hình thức thực hiện nào của pháp luật đặt ra nghĩa vụ và yêu cầu cá nhân, tổ chức phải chủ động thực hiện, không tuân thủ cũng bị bắt buộc thực hiện?

A. Áp dụng pháp luật.

B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật.

D. Sử dụng pháp luật.

Câu 4: Trong tình huống mà ông A sử dụng lòng đường làm bãi trông giữ xe và để mất xe đạp của chị N, sau đó có một loạt sự cố và tranh cãi, ai trong số sau đây phải chịu trách nhiệm dân sự?

A. Anh M và chị N.

B. Ông A, anh M và anh Q.

C. Ông A và anh M.

D. Ông A, anh M và chị N.

Câu 5: Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, khi cung lớn hơn cầu, các chủ thể kinh tế thường thực hiện hành động nào?

A. Đồng loạt tăng giá sản phẩm.

B. Thu hẹp quy mô sản xuất.

C. Mở rộng quy mô sản xuất.

D. Đồng loạt tuyển dụng công nhân.

Câu 6: Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kĩ thuật phát triển và năng suất lao động xã hội tăng lên là biểu hiện của nội dung nào dưới đây của cạnh tranh kinh tế?

A. Mặt hạn chế của cạnh tranh.

B. Nguyên nhân của cạnh tranh.

C. Mặt tích cực của cạnh tranh.

D. Mục đích của cạnh tranh.

Bài viết liên quan: Quyền bình đẳng dân tộc là gì? Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng dân tộc?

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc được thể hiện qua? Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!