1. Nhà đất được tặng cho riêng chồng có phải là tài sản chung?

Thưa luật sư , chị tôi lấy chồng được 10 năm thì bố chồng sang tên quyền sử dụng đất cho chồng chị .Vậy tôi muốn hỏi đấy là tài sản riêng hay chung? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Bộ luật dân sự 2015 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình có quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo đó, trong trường hợp của bạn thì mảnh đất này là do bố chồng bạn sang tên ( tặng cho ) riêng cho chồng bạn. Cho nên, căn cứ quy định trên thì đây sẽ là tài sản riêng của chồng bạn.

 

Thưa luật sư, Vợ chồng tôi có chung sổ đỏ. Nay tôi làm đơn ly hôn. Vợ chồng tôi thỏa thuận với nhau chồng tôi sẽ đưa cho tôi một khoản tiền và tôi sẽ nhượng lạ phần tài sản chung đó. Nhưng hiện nay anh ấy chưa có tiền và muốn thế chấp sổ đỏ ấy để đưa tiền cho tôi. Vậy xin hỏi nếu tôi làm giấy chuyển nhượng thì ngân hàng có chấp nhận cho chồng tôi vay không? và tôi có phải chịu trách nhiệm gì sau này về hợp đồng vay này khi mà tôi đã ly hôn và làm giấy chuyển nhượng tài sản đó rồi?

=> Đối với trường hợp của bạn, theo quy định tại Điều 37 quy định thì nếu giao dịch này được xác lập dựa trên sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn thì đó vẫn là nghĩa vụ chung về tài sản của hai vợ chồng và bạn vẫn có nghĩa vụ đối với HĐ vay này kể cả khi đã ly hôn.

 

Thưa luật sư,mẹ tôi đã chết có để lại phần đất là tài sản chung với cha tôi. Sau đó cha tôi đã để lại toàn bộ tài sản cho người em ruột đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay cha tôi đã chết. Trong phần đất này khi cha tôi còn sống tôi đã xây dựng căn nhà nhỏ cấp 4 để sinh sống cho đến nay. Đến nay, do trời mưa nhà bị tạt nước nên tôi có làm mái che bằng tole trước sân nhà nhưng em tôi không cho với lý do là đất này do em tôi đứng tên nên không có quyền xin Luật sư tư vấn việc em tôi không cho tôi làm mái tole có đúng không. Xin chúc sức khỏe và cảm ơn

=> Do cha bạn đã để lại thừa kế toàn bộ tài sản cho người em ruột của bạn nên đây sẽ là tài sản của em ruột bạn và anh ta có toàn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nó. Cho nên, nếu bạn muốn sửa lại mái nhà thì cần có sự đồng ý của em bạn.

 

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: bố mẹ tôi lấy nhau từ năm 1985 đến nay. khi lấy nhau không có tài sản gì tất cả đều tự do 2 người làm ra. ( 1 lô đất thổ cư, 02 lô đất trồng cây lâu năm đều được cấp cho hộ ông.......) hiện nay tất cả tài sản đều là tài sản chung do hai người làm ra, bố mẹ tôi có vay ngân hàng số tiên 500 triệu. các con ( 3 gái, 1 trai) đều đã qua 18 tuổi và đều đã có gia đình. con trai út có vợ và đang ở chung với bố mẹ. vậy tôi xin hỏi với trường hợp như trên nếu bố mẹ tôi ly hôn thì tài sản, và khoản nợ trên sẽ được chia đều cho bố mẹ tôi hay cả các con.

=> Theo thông tin bạn trình bày thì khoản nợ trên sẽ là nghĩa vụ tài sản chung của bố mẹ bạn và bố mẹ bạn sẽ vẫn có nghĩa vụ liên đới đối với khoản vay này.

Còn đối với khối tài sản chung, sau khi ly hôn thì khối tài sản này sẽ được chia đôi cho bố và mẹ bạn.

 

Thưa luật sư, Tôi năm nay 28 tuổi, tôi có quen và dự định kết hôn với một người cùng tuổi. Nhưng anh ấy lúc trước (năm 2008) có chung sống không có đăng ký kết hôn và có 2 con với người khác (trong đó đứa con nhỏ anh ấy có làm quyết định nhận con), năm 2014 thì họ chia tay, con ở với chị ấy, không có tài sản chung do ở trọ, có một thời gian khoảng 1 năm ở chung với cha mẹ của anh ấy. Từ đó đến nay, họ không có liên lạc vì chị ấy dẫn con đi đâu không rõ, không có ra tòa làm thủ tục ky hôn. Cho tôi được hỏi, nếu giờ tôi và anh ấy đăng ký kết hôn có được không? Anh ấy có cần làm thủ tục gì để tránh kiện tụng về sau hay không? Rất mong được giúp đỡ, cảm ơn rất nhiều.

=> Đối với trường hợp này, việc chồng tương lai của bạn đã có quan hệ chung sống như vợ chồng với người khác trước đó. Do bạn không nêu rõ là thời điểm đó, người phụ nữ đã có gia đình hay chưa. Nếu người phụ nữ đã có gia đình thì hành vi này có thể bị xử phạt hành chính.

Tuy nhiên, quan hệ chung sống này là không hợp pháp do đó không được pháp luật công nhận và nó không ảnh hưởng gì đến việc đăng ký kết hôn với bạn thời điểm hiện tại. Do đó, bạn và người này vẫn có thể đăng ký kết hôn như bình thường nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên một người?

Thưa luật sư: Tôi và vợ tôi có cùng mua chung một mạnh đất sau khi kết hôn nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên tôi. Hỏi khi tôi bán đất mà không được sự đồng ý của vợ thì vợ tôi có quyền đòi tài sản không. Và làm sao để biết đó là tài sản chung của vợ chồng? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tài sản chung của vợ, chồng là:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này;

Như vậy mảnh đất của bạn và vợ được mua bằng tiền của cả hai vợ chồng và mua sau thời kỳ hôn nhân. Thông thường pháp luật quy định quyền sở hữu là quyền sử dụng đất phải đứng tên hai vợ chồng trừ trường hợp thỏa thuận. Giữa bạn và vợ bạn về việc bạn sẽ đứng tên thì đó vẫn sẽ là tài sản trung của vợ chồng ( Điều 33,34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

Như vậy mảnh đất tài sản chung của vợ chồng bạn thì hi bán phải được sự đồng ý của vợ bạn về việc bán mảnh đất có chữ ký kèm theo.

Theo quy định tại điều 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014thì Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Nếu như bạn muốn bán mảnh đất mà không cho vợ bạn biết, khi đó vợ bạn có quyền khởi kiện đòi lại tài sản do giao dịch dân sự vô hiệu ( chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu).

Trừ ki bạn có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của bạn ( nhưng thực tế tình huống của bạn rất rõ ràng đó chính là tài sản chung của vợ, chồng).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

3. Xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

Xin chào công ty luật Minh Khuê! Mong luật sư nghiên cứu và trả lời cho tình huống của chị tôi như sau: "Tôi viết thư này để hỏi giùm cho chị tôi liên quan đến tài sản sau ly hôn. Tôi mong sẽ nhận được sự tư vấn của các luật sư cho trường hợp của chị tôi cụ thể như sau: Trong thời kỳ còn hôn nhân chị tôi có mua một mảnh đất nhưng với số tiền hoàn toàn riêng của chị, tên chủ sở hữu của mảnh đất cũng chỉ có tên chị thôi.
Sau đó thì chị và chồng ly hôn. Giữa 2 người cũng không xảy ra tranh chấp gì về tài sản. Và chị ấy cứ nghĩ mảnh đất kia vẫn là tài sản riêng của mình. Tuy nhiên gần đây khi chị làm giấy tờ thủ tục để bán mảnh đất đó đi thì mới biết thì dù chỉ có tên chị trong giấy tờ thì tài sản đó do được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung, nếu muốn bán thì phải có người chồng đồng thuận kí tên. Nhưng khó khăn ở một chỗ nữa là người chồng cũ kia là người nước ngoài và anh ấy không sẵn sàng về Việt Nam để giải quyết việc này giúp chị. Tuy nhiên anh ấy cũng có làm và gửi về Việt Nam cho chị giấy từ bỏ quyền sở hữu mảnh đất kia. Nhưng tiếc là nhân viên công chứng lại không chấp nhận giấy này mà bắt buộc người chồng cũ đó phải đích thân tới xác nhận. Bây giờ tôi mong luật Minh Khuê sẽ tư vấn cho tôi liệu giấy từ bỏ quyền sở hữu kia hay giấy xác nhận cam kết thoả thuận tài sản riêng mà phía chồng cũ của chị làm gửi về có đủ điều kiện giúp chị tôi chứng minh được tài sản kia là riêng dù trong thời kì hôn nhân? Và nếu trường hợp như nhân viên công chứng nói là không được thì còn cách nào khác có thể giúp được chị tôi chứng minh được tài sản riêng mà không cần sự có mặt của người chồng cũ tại Việt Nam. Tôi mong các luật sư của luật Minh Khuê sẽ giúp đỡ chị tôi chỉ ra cho chị tôi một cách làm nào đó khác. Tôi thay mặt chị cám ơn luật Minh Khuê rất nhiều. "Theo như các luật sư tư vấn là có 2 cách:
- Thứ nhất là nếu chị bạn mua mảnh đất bằng số tiền là tài sản riêng của mình và chứng minh được điều đó thì nó đương nhiên là tài sản riêng của chị và chị có thể định đoạt nó. Theo quy định của pháp luật thì chị bạn bắt buộc phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình trong thời kì hôn nhân bằng cách chứng minh số tiền chị bạn đã mua là tài sản riêng của mình. Đối với thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng chứng thực. Do đó, giấy từ bỏ quyền sở hữu hay giấy xác nhận cam kết thỏa thuận tài sản riêng mà phía chồng cũ của chị bạn gửi về không có giá trị chứng minh mảnh đất chị bạn mua là tài sản riêng. Và chị bạn chỉ có thể đưa ra những bằng chứng, cơ sở hay giấy tờ liên quan để chứng minh rằng số tiền dùng để mua mảnh đất trên là tài sản riêng của chị bạn. Mảnh đất chị ấy mua là từ tiền của bố mẹ ruột chị ấy cho, bên chồng hoàn toàn không đóng góp, vậy nếu muốn chứng minh điều này thì phải đưa ra những giấy tờ gì chứng minh là đây là tiền của bố mẹ ruột chỉ tặng riêng cho con gái của mình?
- Thứ hai, chị của bạn mua bằng số tiền vẫn được coi là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân thì mảnh đất sẽ vẫn được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu trường hợp chị của bạn không chứng minh được mảnh đất kia là tài sản riêng của mình thì đương nhiên nó là tài sản chung của chị và chồng cũ. Đồng thời giữa hai người cũng không có tranh chấp đối với tài sản này nên theo Điều 171 Bộ luật dân sự 2005. Theo đó, chồng cũ của chị bạn có thể chuyển quyền sở hữu của mình cho chị bạn thông qua một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó cho chị theo thủ tục quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 cũng quy định về hợp đồng tặng cho. Vậy nếu muốn giải quyết theo hướng này thì có phải là bắt buộc người chồng cũ của chị phải về Việt Nam để làm thủ tục giấy tờ công chứng các loại? Trường hợp không có mặt đích thân làm chồng cũ chị ấy có thể ủy quyền được không? Mong các luật sư tư vấn thêm cho chị tôi. Tôi thay mặt gia đình cám ơn các luật sư nhiều.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

- Trường hợp thứ nhất: giấy từ bỏ quyền sở hữu hay giấy xác nhận cam kết thỏa thuận tài sản riêng mà phía chồng cũ của chị bạn gửi về không có giá trị chứng minh mảnh đất chị bạn mua là tài sản riêng.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, nếu muốn chứng minh chị bạn mua mảnh đất bằng số tiền là tài sản riêng của mình, thì chị bạn phải đưa ra những giấy tờ gì chứng minh số tiền đó là do chị bạn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trường hợp của chị bạn, thì chị bạn phải chứng minh được giao dịch khi mua đất hoàn toàn bằng số tiền riêng của chị. Ở đây chị bạn có thể đưa ra những giấy tờ liên quan đến giao dịch khi mua đất, giấy tờ thanh toán khi mua đất hoàn toàn bằng tiền của chị bạn. Và chứng minh nguồn gốc của số tiền đó là tiền riêng của chị bạn:

+ Tiền riêng của chị bạn trước khi kết hôn và chưa nhập vào tài sản chung;

+ Tiền do chị bạn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

+ Tiền được chia riêng cho chị bạn khi có thỏa thuận( trong thời kỳ hôn nhân).

Những giấy tờ dùng để chứng minh số tiền đó là tiền riêng của chị bạn, có thể là giấy tờ thỏa thuận giữa chị bạn và chồng cũ về nguồn tiền để mua đất trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc giấy tờ chứng minh số tiền đó do chị bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, giấy tờ chứng minh số tiền đó chị bạn có được trước khi kết hôn. Trường hợp bạn muốn chứng minh là đây là tiền của bố mẹ ruột chỉ tặng riêng cho con gái của mình thì chị bạn cần phải có giấy tờ tặng cho tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản của bố mẹ có công chứng, chứng thực.

- Trường hợp thứ hai:

Trường hợp bạn muốn giải quyết theo hướng thứ hai đó là chồng cũ của chị bạn có thể chuyển quyền sở hữu của mình cho chị bạn thông qua một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó cho chị theo thủ tục quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều 467 Bộ luật Dân sự số 2015 quy định:

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Cũng theo quy định tại điểm a, điểm d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, thì chị bạn và chồng cũ phải đến một tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho này. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho tài sản cần phải công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng và các bên trong hợp đồng hoặc người đại diện cần có mặt để ký kết hợp đồng. Trong trường hợp chồng cũ của chị bạn không có mặt ở Việt Nam để ký hợp đồng tặng cho thì vẫn có thể thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho bằng cách như sau:

Bước 1: Em bạn cần liên hệ với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước mình đang định cư để làm một “Giấy ủy quyền” cho một người đang ở Việt Nam để người này thay mặt em bạn ký kết hợp đồng tặng cho tài sản bạn tại các tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam. Sau đó gửi “Giấy ủy quyền” này về Việt Nam. Lưu ý: Hợp đồng ủy quyền cần phải Hợp pháp hóa lãnh sự.

Bước 2: Người được ủy quyền mang “Giấy ủy quyền” cùng với giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân và hộ khẩu) trên đến các tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam để thực hiện việc thụ ủy (nhận ủy quyền).

Bước 3: Bạn và người được ủy quyền mang theo “Giấy ủy quyền” cùng với các giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân và hộ khẩu) đến các tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho tài sản.

Sau khi thực hiện xong việc tặng cho quyền sử dụng đất thì lúc này mảnh đất đó sẽ thuộc sở hữu riêng của chị bạn và chị bạn có thể thực hiện các thủ tục để bán mảnh đất thuộc sở hữu riêng của mình.

>> Tham khảo: Lệ phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất

 

4. Phân chia tài sản chung vợ chồng là vàng cưới và tiền mừng sinh nhật?

Chào luật sư: luật sư vui lòng tư vấn giúp em. Em và chồng em kết hôn được 3 năm, hôm nay anh ly hôn với em và đòi chia đôi vàng cưới (9 chỉ vàng). Con chung em có một bé gái đến nay bé được 2 tuổi, trong quá trình chung sống chồng em không phụ em chăm sóc con, không cho tiền nuôi con, mọi chi phí nuôi con em phải gánh một mình, khi con em được 1 tuổi anh làm đám sinh nhật cho con, sau đám trừ tất cả chi phí còn lại số tiền 20.000.000 đ, số tiền này anh đang giữ.
Luật sư cho em hỏi: sau khi ly hôn em có quyền yêu cầu anh ta bồi thường chi phí mà thời gian qua em nuôi con một mình không ? em không đồng ý chia đôi số vàng kia được không ? Số tiền mặt 20 triệu đồng là tiền quà mừng của con em em muốn quản lý nó cho con em có được không thưa luật sư?
Mong luật sư tư vấn giúp em. Em chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng (Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 )

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Do bạn không nói rõ nên hiểu rằng số vàng cưới là tài sản được tặng khi kết hôn cho nên về mặt pháp luật được coi là tài sản chung vợ chồng và chồng bạn có quyền yêu cầu chia.

Đối với phần quà mừng sinh nhật thì tốt nhất hai vợi chồng tự thương lượng nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án phân chia theo luật. Khoảng thời gian bạn một mình nuôi con chưa đủ căn cứ để được xem xét buộc chồng phải cấp dưỡng trở lại. Tuy nhiên tòa án van ghi nhận công sức của bạn với con và sẽ là người được quyền nuôi con sau ly hôn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

5. Chia di sản thừa kế là tài sản chung vợ chồng?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp như sau: Ba và mẹ ở chung trong một nhà và đất. Nhưng ba tôi đứng tên sổ đỏ nhà đất, mẹ tôi không đứng tên, đất thì được ông bà cho hồi xưa, sau đó ba mẹ tôi về ở và cất nhà. Nay ba tôi mất, vậy vấn đề chia thừa kế di sản trong gia đình được chia như thế nào. Gia đình tôi giờ có 3 người: mẹ tôi, chị tôi? Cám ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật dân sự, hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Theo quy định trên, có thể thấy nếu đất được tặng cho chung hoặc bố mẹ bạn thỏa thuận là tài sản chung thì đây được coi là tài sản chung của vợ chồng. Và khi bố bạn mất về nguyên tắc thì di sản của bố bạn để lại sẽ là 1/2 trong khối tài sản chung vợ chồng.

Còn đối với trường hợp, có giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng của bố bạn (ví dụ: giấy tờ tặng cho riêng bố bạn) thì đây được coi là tài sản riêng của bố bạn. Và khi bố bạn mất, di sản của bố bạn để lại sẽ là toàn bộ thửa đất mà bố bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì bạn không trình bày rõ bố bạn mất có để lại di chúc nên có thể hiểu:

Một là, bố bạn mất có để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì trường hợp này di sản của bố bạn sẽ được chia theo di chúc và người được chỉ định trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế.

Hai là, bố bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì trường hợp này di sản của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật như sau:

Điều 676 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, nếu di sản của bố bạn được chia theo pháp luật thì những người có quyền hưởng di sản trong trường hợp này là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: mẹ bạn, bạn và chị bạn. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất nữa thì về nguyên tắc phần di sản đó sẽ chia đều cho 3 người.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!