Mục lục bài viết
1. Tặng cho quyền sử dụng đất thì sang tên trên sổ đỏ thế nào?
Luật sư trả lời:
Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau: "Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất."
Đồng thời, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để có giá trị pháp lý bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Giấy tờ tặng cho của mẹ viết cho bạn không có công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Lúc này, để làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần thực hiện như sau:
- Phân chia di sản thừa kế: Bạn, ông bà ngoại và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác (nếu có) ra văn phòng công chứng, hoặc UBND xã phường lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Nếu ý chí của ông bà ngoại là để lại phần di sản đáng ra được hưởng cho bạn thì thể hiện ngay trên văn bản thỏa thuận.
- Sau đó khi đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản có công chứng hoặc chứng thực bạn có thể gửi hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để làm thủ tục đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động về sửa đổi nội quy lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Thủ tục mua bán và tặng cho bất động sản?
Nếu không, vui lòng tư vấn giúp em loại hợp đồng mẹ em cần ký với chủ nhà A để sau đó làm hơp đồng tặng cho lại cho em để em đi làm sổ đỏ tên em được mà không cần phải làm sổ tên mẹ em trước rồi mới đổi lại sổ tên em.
2. Khi đi làm sổ đỏ với loại tài sản nhà đất tặng cho, em cần chuẩn bị các giấy tờ gì? Bản gốc hay công chứng? Số lượng mỗi loại? Em có cần nộp giấy tờ gì hay cần xin chữ ký gì khác của ông bà A hay mẹ em ngoài sổ đỏ của ông bà A, Hợp đồng ông bà A bán cho mẹ em và Hợp đồng tặng cho của mẹ em cho em không?
3. Mẹ em có 5 người con (2 trai, 3 gái), bố em đã mất , hiện bà đang ở cùng nhà và cùng hộ khẩu với anh cả. Mẹ em có cần phải xin xác nhận của các anh/ chị em đồng ý trước khi tặng cho tài sản này cho em không? Nếu có, xin vui lòng tư vấn thủ tục và giấy tờ mỗi loại. Xin chân thành cảm ơn. (Người gửi: Hải Nam)
>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Câu hỏi thứ nhất:
Trong tình huống này của bạn, có hai trường hợp giúp bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Trường hợp 1: Bạn sẽ là người đứng ra mua đất của của vợ chồng bà A, tuy nhiên người trả số tiền mua đất đó là mẹ của bạn. Khi đó, sau khi hợp đồng mua bán đã hoàn thành bạn chỉ cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ vợ chồng bà A sang thành của bạn.
+ Trường hợp 2: Mẹ bạn là người đứng tên trong hợp đồng mua bán nhà với vợ chồng bà A. Sau khi đất mang tên mẹ bạn, khi ấy sẽ làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn.
Cần lưu ý rằng: căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đó là:
+ Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Câu hỏi thứ hai:
Căn cứ Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1, mẹ bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng, văn bản về tặng cho quyền sử dụng đất được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường; hoặc được công chứng tại Văn phòng công chứng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
- Trường hợp người làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ủy quyền cho người khác thực hiện, ngoài các loại giấy tờ quy định, nộp kèm theo một bản giấy ủy quyền có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, tờ khai đăng ký thuế, chứng minh thư nhân dân (bản sao);
- Các giấy tờ liên quan đến miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Bước 2, sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, mẹ bạn gửi hồ sơ đến Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trả lời câu hỏi thứ 3:
Theo Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai quy định Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Theo đó, căn nhà mà mẹ bạn mua sẽ thuộc sở hữu riêng của mẹ bạn (trong trường hợp ba bạn đã mất hoặc ba mẹ bạn đang không tồn tại quan hệ hôn nhân), nên khi thực hiện thủ tục tặng cho thì các giấy tờ trong hồ sơ chỉ cần có chữ ký của mẹ bạn và bạn là được.
3. Tư vấn mua bán nhà đất và cách tính thuế?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chon công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
1. Theo như bạn trình bày thì hai bên đã làm hợp đồng mua bán có công chứng. Như vậy, căn cứ theo khoản 3, Điều 167, Luật đất đai 2013 thì hợp đồng mua bán này là hợp pháp và đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, các bên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình như hợp đồng đã thỏa thuận nếu bên nào vi phạm thì bên kia có quyền khởi kiện ra tòa bảo vệ quyền và lợi ích cho mình.
Hai bên có thỏa thuận là bạn phải giao cho bên bán 2 tỷ thì bên bán sẽ hoàn thành mọi thủ tục sang tên cho bạn cũng như chịu toàn bộ nghĩa vụ tài chính. Thỏa thuận này nếu được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc lập thành một hợp đồng đặt cọc có công chứng là một biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng chính thì đương nhiên có hiệu lực và buộc bên bán phải thực hiện nếu không bạn hoàn toàn có thể khởi kiện buộc bên bán thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
Tuy nhiên, nếu thỏa thuận giao tiền trên không được ghi trong hợp đồng hay lập thành một hợp đồng đặt cọc như trường hợp trên thì bên chịu rủi ro sẽ là bạn. Khi đó, nếu có tranh chấp thì số tiền 2 tỷ của bạn rất khó lấy lại.
Do thông tin bạn cung cấp không được đầy đủ nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn khái quát cho bạn như vậy.
2. Nghĩa vụ tài chính.
- Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp GCN quyền sử dụng đất; GCN quyền sở hữu nhà, căn hộ được tính 25% trên thu nhập chuyển nhượng.
Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Như vậy, trường hợp của bạn thì thuế thu nhập cá nhân = 2% x 2.200.000.000=44.000.000 đồng
- Lệ phí trước bạ: căn cứ Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ của chính phủ quy định:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Nhà, đất mức thu là 0,5%.
-Ngoài ra, còn một số khoản thu khác có thể thu như:
Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
Trên đây là những tư vấn từ phía Công ty chúng tôi cho thắc mắc của Quý khách hàng. Nếu còn vấn đề nào chưa được rõ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty chúng tôi qua Tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ.
4. Làm thế nào để chứng minh quyền sử dụng đất khi mua bán bằng giấy tờ viết tay?
Trả lời:
Luật Minh Khuê giải đáp thắc mắc về một số vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất :
Theo quy định tại khoản 3 của Điều 167 luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng này vô hiệu về hình thức. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
5. Mua bán nhà bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Theo quy định tại Điều 122, Luật nhà ở 2014 về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở :
“Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng;
b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
c) Thuê mua nhà ở xã hội;
d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức”.
Theo quy định tại Điều 120 Luật Nhà ở 2014 thì trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được quy định cụ thể như sau:
- Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
- Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Theo quy định tại Điều 131 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải hoàn trả nhau những gì đã nhận: Bên mua trả lại nhà, bên bán trả lại tiền nhà đã nhận. Bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng bị vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Do vậy, trong trường hợp của bạn vừa nêu, nếu gia đình bạn không muốn bán căn nhà đó thì không nên công chứng hợp đồng mua bán nhà ở. Tuy nhiên nếu việc không hoàn thiện hình thức của hợp đồng cũng gây ra những hậu quả pháp lý nhất định.
Như vậy, việc mua bán nhà đất chỉ có giấy viết tay là không hợp pháp và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu có tranh chấp phát sinh, trong trường hợp bị kiện, người mua có khả năng mất trắng. Bởi lẽ, mua bán trao tay khi ra Tòa sẽ không được chấp nhận là hình thức mua bán hợp pháp. Do đó, sẽ bị coi là giao dịch vô hiệu, mà theo quy định của BLDS “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…”. Nếu trả lại nhà, đất thì trong bất cứ trường hợp nào thiệt thòi cũng thuộc về người mua.
>> Xem thêm: Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;