Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Sách Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do tác giả Quí Lâm hệ thống.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Sách Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Tác giả: Quí Lâm (hệ thống)
Nhà xuất bản Lao động
3. Tổng quan nội dung sách
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của cộng đồng nhưng hiện nay môi trường đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng do chính bàn tay của con người. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Tác giả Quí Lâm đã hệ thống cuốn sách “Sách: "Sách Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ" để giúp lãnh đạo các doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành và các bạn đọc thuận tiện trong việc tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật về môi trường.
Cuốn sách được hệ thống với chương mục như sau:
Phần I. Luật bảo vệ môi trường và công tác hoạt động bảo vệ môi trường hiện nay
- Luật bảo vệ môi trường 2014 (hiện nay đã bị thay thế bởi Luật bảo vệ môi trường năm 2020)
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường (Đã hết hiệu lực10/01/2022)
- Thông tư 212/2015/TT-BTC Hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghi jđịnh 19/2015/NĐ-CP (còn hiệu lực)
- Chỉ thị 25/CT-TTg Về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường (Còn hiệu lực)
Phần II. Mức phạt và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (còn hiệu lực, bị sửa đổi bởi Nghị định 55/2021/NĐ-CP)
Phần III. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm và công tác cải tạo, phục hồi môi trường ô nhiễm
- Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường (hết hiệu lực 10/01/2022)
- Thông tư 24/2016/TT-BTNMT Quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt (còn hiệu lực)
- Thông tư 26/2016/TT-BTNMT Quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo (còn hiệu lực)
- Thông tư 27/2016/TT-BTNMT Quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo (còn hiệu lực)
- Thông tư 30/2016/TT-TT-BTNMT Về quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu (hết hiệu lực)
Phần IV. Quy hoặc quản lý chất thải rắn và đánh giá tác động môi trường
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (hết hiệu lực)
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (hết hiệu lực)
- Thông tư 38/2015/TT-BTNMT Về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản (hết hiệu lực)
- Quyết định 1979/QĐ-TTg Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030
Phần V. Công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Thông tư 19/2016/TT-BTNMT Về báo cáo công tác bảo vệ môi trường (hết hiệu lực)
- Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (hết hiệu lực)
Phần VI. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường
- Nghị định 03/2015/NĐ-CP Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (hết hiệu lực)
Phần VII. Chính sách thuế, phí thẩm định, cấp phép đối với hoạt động bảo vệ môi trường
- Nghị định 12/2016/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (hết hiệu lực)
- Nghi định 154/2016/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (hết hiệu lực)
- Thông tư 66/2016/TT-BTC (hết hiệu lực)
- Thông tư 128/2016/TT-BTC Quy định miễn giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP (hết hiệu lực)
- Thông tư 94/2016/TT-BTC (hết hiệu lực)
Trích quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường tại Thông tư 212/2015/TT-BTC
Điều 3. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới:
a) Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
b) Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
c) Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
d) Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
đ) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
e) Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
g) Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
h) Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
i) Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
k) Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
l) Sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
2. Về mức ưu đãi:
a) Về thuế suất:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm.
Trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.
b) Về miễn, giảm thuế:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều này được miễn thuế 04 năm, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
c) Về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với một số dự án cụ thể:
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.
- Đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà các dự án đầu tư mới quy định tại điểm này của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng thuế suất ưu đãi ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được áp dụng thuế suất ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng dự án đang hoạt động thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện xác định tiêu chí hưởng ưu đãi và áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Đánh giá bạn đọc
Về nội dung: Như phần 3. Tổng quan nội dung sách chúng tôi đã trình bày cụ thể. Theo đó, hầu hết các văn bản pháp luật được trích dẫn trong cuốn sách đã hết hiệu lực, không còn giá trị tra cứu đối với bạn đọc.
Hiện nay Luật bảo vệ môi trường 2014 đã bị thay thế bởi Luật bảo vệ môi trường năm 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022), do đó cũng đã có nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành để hướng dẫn.
5. Kết luận
Những cuốn sách mang tính hệ thống các văn bản pháp luật có tính mới trong một giai đoạn nhất định, do đó khi các văn bản pháp luật được liệt kê bị thay thế, sửa đổi sẽ làm giảm đi nhiều giá trị của cuốn sách.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé!