1. Giới thiệu tác giả Quí Lâm

Cuốn sách "Luật bảo vệ môi trường 2020 và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ" do tác giả Quí Lâm hệ thống.

 

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Sách Luật bảo vệ môi trường ( được thông qua tại kỳ hợp thứ 10 quốc hội khóa XIV) và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Luật bảo vệ môi trường (được thông qua tại kỳ hợp thứ 10 quốc hội khóa XIV) và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Tác giả: Quí Lâm hệ thống

Nhà xuất bản Lao Động

 

3. Tổng quan nội dung sách

Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của con người. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống còn của nhân loại để giữ gìn và bảo vệ cuộc sống của toàn thể mọi người, vì vậy đây được xem là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, phức tạp, có tính cấp bách; Là một công việc lâu dài, bền vững và phải được sự quan tâm thường xuyên của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành chức năng, các đoàn thể chính trị.

Ngày 17-11-2020, tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khóa XIV, Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2022), trong đó Luật quy định rõ 07 nguyên tắc bảo vệ môi trường, các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và 14 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường…. 

Để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm của mọi công dân cũng người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Nhà xuất bản Lao động, xuất bản cuốn sách: "Luật bảo vệ môi trường (được thông qua tại kỳ hợp thứ 10 quốc hội khóa XIV) và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ" do tác giả Quí Lâm hệ thống.

Nội dung của cuốn sách bao gồm những phần chính sau:

Phần I. Luật bảo vệ môi trường được thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 14 (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2022)

Phần này tác giả trích toàn văn Luật bảo vệ môi trường năm 2020.

Phần II. Giải đáp tình huống về báo cáo hiện trạng môi trường và giám sát, kết quả quan trắc môi trường

Phần III. Giải đáp tình huống về công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu du lịch, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 

Phần IV. Giải đáp tình huống về đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường

Phần V. Giải đáp tình huống về đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Phần VI. Giải đáp tình huống về quản lý chất thái phế liệu và chất thải nguy hại

4. Đánh giá bạn đọc

Tác giả đã hệ thống trong cuốn sách "Luật bảo vệ môi trường (được thông qua tại kỳ hợp thứ 10 quốc hội khóa XIV) và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ" một số quy định pháp luật mới có hiệu lực thi hành về công tác bảo vệ môi trường: Luật bảo vệ môi trường 2020; quy định về báo cáo hiện trạng môi trường và giám sát, kết quả quan trắc môi trường; công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu du lịch, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ; đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản; quản lý chất thái phế liệu và chất thải nguy hại... phục vụ bạn đọc tìm hiểu, tra cứu và áp dụng thuận tiễn trong thực tiễn công tác bảo vệ môi trường.

Tác giả trình bày dưới dạng hỏi đáp giúp người đọc dễ dàng tiếp cận, tra cứu vấn đề mình quan tâm.

Cuốn sách hệ thống năm 2021, cho đến này 2022, đã có thêm nhiều văn bản pháp luật được ban hành hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường 2020: Nghị định 08/2022/NĐ-CP, Nghị định 06/2022/NĐ-CP, Thông tư 02/2022/TT-BTNMT. Bạn đọc có thể tra cứu và cập nhật thêm tại các Nghị định này để phục vụ công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

 

Kết luận: Cuốn sách có giá trị thực tiễn, cung cấp những thông tin pháp lý tham khảo hữu ích đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ tuân thủ quy định về pháp luật bảo vệ môi trường và những bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực này.

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách "Luật bảo vệ môi trường (được thông qua tại kỳ hợp thứ 10 quốc hội khóa XIV) và giải đáp các tình huống về công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ".

Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!

Luật Minh Khuê trích dẫn dưới đây một số quy định về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp theo hướng dẫn tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP để bạn đọc cập nhật tham khảo:

Điều 48. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp

1. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước khi các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp đi vào hoạt động.

2. Hệ thống thu gom và thoát nước mưa phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải;

b) Phải có hố ga lắng cặn, tách váng dầu trước khi xả vào hệ thống thoát nước mưa chung của khu vực;

c) Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.

3. Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Vị trí, cốt hố ga phải bố trí phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở, bảo đảm khả năng thoát nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;

b) Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa;

c) Điểm xả nước thải sau xử lý phải có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là 01 m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải;

d) Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.

4. Hệ thống xử lý nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:

a) Được phép chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với giấy phép môi trường đã được cấp;

b) Có công tơ điện độc lập;

c) Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này;

d) Được vận hành thường xuyên theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; phải duy tu, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm luôn vận hành bình thường;

đ) Bùn cặn của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;

e) Các thiết bị thu gom, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, xử lý khí thải (nếu có) phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường tương ứng quy định tại Chương V Nghị định này;

g) Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm;

h) Tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, giấy đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

5. Có công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp

1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Việc tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các dự án mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải đấu nối nước thải vào điểm thu gom trước khi đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Không tiếp nhận thêm dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải sản xuất trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong các trường hợp sau: dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này;

c) Không được pha loãng nước thải trước điểm xả nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

d) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong đã được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật chỉ được phép tiếp nhận dự án đầu tư mới sau khi đáp ứng quy định tại Điều 48 Nghị định này, trừ trường hợp dự án đầu tư mới không phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường khi đi vào vận hành chính thức;

đ) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường, trước khi xây dựng kế hoạch đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái có trách nhiệm rà soát, đánh giá và thực hiện điều chỉnh theo các quy định tại Điều 27 và Điều 30 Nghị định này (nếu có);

e) Thực hiện các trách nhiệm cụ thể khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ cơ sở hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể sau:

a) Dự án đầu tư mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải xử lý sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Nước thải chuyển giao để xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt quá tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp ứng điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định;

b) Các cơ sở đang hoạt động đã đấu nối nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước thải và các cơ sở đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo các quy định trước đây thì phải thực hiện trách nhiệm đối với cơ sở được miễn trừ đấu nối theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.

c) Cơ sở đang hoạt động có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải phối hợp với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường.

3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:

a) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở bên trong thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Trong quá trình phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải xem xét sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này.......