Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Cuốn sách "Luật pháp quốc tế và Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc" do tác giả Quí Lâm tuyển chọn và hệ thống.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Luật pháp quốc tế và Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc
Tác giả: Quí Lâm hệ thống
Nhà xuất bản Hồng Đức
3. Tổng quan nội dung sách
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật Biển 1982, tên tiếng Anh là United Nations Convention on the Law of the Sea, hay thường được gọi tắt là UNCLOS 1982) là văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ Hai, được nhiều quốc gia ký kết và tham gia.
Nhằm góp phần tìm hiểu UNCLOS 1982, Luật Biển Việt Nam 2012 và các quy định về bảo vệ chủ quyền biển, đảo, Nhà xuất bản Hồng Đức xuất bản và phát hành cuốn sách: "Luật pháp quốc tế và Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc" do Quí Lâm hệ thống.
Cuốn sách được hệ thống với các phần nội dung chính như sau:
Phần I: Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982);
Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (tiếng Anh: United Nations Convention on Law of the Sea - UNCLOS), cũng gọi là Công ước Luật biển hay cũng được những người chống đối nó gọi là Hiệp ước Luật biển, là một hiệp ước quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hợp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành năm 1994.
Công ước Luật biển là một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế giới, 70% diện tích bề mặt Trái Đất. Công ước đã được ký kết năm 1982 để thay thế cho 4 hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có hiệu lực từ năm 1994, và cho đến tháng 10 năm 2014, có 167 quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia Công ước này.[4] Hoa Kỳ không tham gia vì nước này tuyên bố rằng hiệp ước này không có lợi cho kinh tế và an ninh của Mỹ.
Công ước quy định quyền và trách nhiệm của các quốc gia trong việc sử dụng biển, thiết lập các hướng dẫn rõ ràng cho các hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường và cải thiện quản lý các tài nguyên thiên nhiên đại dương. Các sự kiện mà thuật ngữ đề cập trong Công ước là: Công ước về Luật biển Liên Hợp Quốc lần 1, Công ước về Luật biển Liên Hợp Quốc lần 2, Công ước về Luật biển Liên Hợp Quốc lần 3. Công ước này là kết quả của Công ước về Luật biển Liên Hợp Quốc lần 3 và cũng mang tên gọi Công ước về Luật biển Liên Hợp Quốc.
Trong khi Đại hội đồng Liên Hợp Quốc nhận được các công cụ phê chuẩn và gia nhập và Liên Hợp Quốc quy định ủng hộ các cuộc họp của các quốc gia là thành viên của Công ước thì Liên Hợp Quốc không có vai trò hoạt động trong việc thi hành Công ước này. Tuy nhiên các tổ chức liên chính phủ tự trị như: Tổ chức Hàng hải Quốc tế, Ủy ban Cá voi Quốc tế và Cơ quan quản lý Đáy biển Quốc tế được Công ước này thành lập lại có một vai trò trong việc thực thi Công ước.
Phần II: Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông còn gọi là Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Nam Trung Hoa (tiếng Anh: Declaration on Conduct of the Parties in the South China Sea), viết tắt là DOC, là một văn kiện được các nước ASEAN (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) và Trung Quốc ký kết ngày 4 tháng 11 năm 2002 tại Phnom Penh, Campuchia nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 8. Đây là văn kiện chính trị đầu tiên mà ASEAN và Trung Quốc đạt được có liên quan đến vấn đề Biển Nam Trung Hoa (Biển Đông) và được coi là bước đột phá trong quan hệ ASEAN-Trung Quốc về vấn đề Biển Đông. Việc ký văn kiện này là kết quả nỗ lực của các nước ASEAN, đặc biệt là của 4 nước liên quan trực tiếp tranh chấp ở quần đảo Trường Sa (Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei) trong việc duy trì hòa bình và ổn định ở Biển Đông.
Phần III: Luật Biển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành
Phần này tác giả trình bày toàn văn Luật biển Việt Nam và một số văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Biển Việt Nam được Quốc hội của Việt Nam thông qua vào ngày 21/6/2012. Luật này gồm 7 chương, 55 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013. Chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa được khẳng định từ điều 1 của bộ luật. Bộ luật cũng được soạn để phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển.
Đây là khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế, vì hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. Luật quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế..., khẳng định Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam; đề cập toàn diện đến CQ, quyền CQ và các quyền khác.
Theo đó, mọi hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải tôn trọng CQ, toàn vẹn lãnh thổ, quyền CQ, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia của Việt Nam. Phân định quy chế pháp lý cho từng vùng biển, những quyền và nghĩa vụ của tàu nước ngoài, từ đó áp dụng các biện pháp xử lý nếu xảy ra vi phạm.
Khi thực hiện quyền tự do hàng hải, hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, mọi chủ thể không được đe dọa CQ, quốc phòng, an ninh của Việt Nam; gây ô nhiễm môi trường; cướp biển và các hoạt động trái phép khác. Việt Nam có quyền thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải để bảo vệ CQ, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải…
Luật Biển Việt Nam 2012 là tiền đề, hành lang pháp lý quan trọng nhưng để đưa luật vào cuộc sống thì cần có cơ chế thực thi phù hợp.
Chương 1: gồm các quy định chung về phạm vi điều chỉnh, định nghĩa.
Chương 2: quy định về vùng biển Việt Nam với các quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, đảo, quần đảo…
Chương 3: quy định về hoạt động trong vùng biển Việt Nam, trong đó có các quy định: đi qua không gây hại trong lãnh hải, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại, vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải, tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam, trách nhiệm của tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, hoạt động của tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, quyền tài phán hình sự và dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài, quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài…
Chương 4: dành cho phát triển kinh tế biển, với các điều khoản về nguyên tắc phát triển kinh tế biển, các ngành kinh tế biển, quy hoạch phát triển kinh tế biển, xây dựng và phát triển kinh tế biển, khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển.
Chương 5: quy định về tuần tra, kiểm soát trên biển với các điều khoản về lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển, cờ, sắc phục và phù hiệu.
Chương 6: Quy định về xử lý vi phạm. Chương này bao gồm các điều khoản về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm, biện pháp ngăn chặn, thông báo cho Bộ Ngoại giao và xử lý vi phạm.
Chương 7: Quy định về điều khoản thi hành
Phần IV: Luật Cảnh sát biển Việt Nam - Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Phần này tác giả trình bày toàn văn Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018 và Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015.
Dưới đây là trích dẫn quy định trong Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 về nguyên tắc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển để bạn đọc tham khảo:
Điều 52. Nguyên tắc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
1. Ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2. Chú trọng công tác phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, vật tư, nguồn nhân lực để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
3. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được phân cấp để phân công trách nhiệm ứng phó.
4. Thông tin sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được báo cáo, xử lý kịp thời.
5. Huy động nhanh nhất mọi nguồn lực cho hoạt động ứng phó; bảo đảm chỉ huy thống nhất, điều phối, phối hợp hiệu quả, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn.
6. Bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ trong ứng phó.
7. Cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải chịu trách nhiệm khắc phục sự cố, khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu, hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Việc phòng ngừa, khắc phục, xử lý sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
4. Đánh giá bạn đọc
Tác giả đã tập hợp các văn bản pháp lý liên quan đến biển đảo của Việt Nam trong cùng một cuốn sách để thuận tiện cho việc tra cứu, tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật của bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực này.
Như phần tổng quan nội dung sách đã trình bày, cuốn sách hoàn toàn hệ thống toàn văn các văn bản pháp luật về biển đảo: Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982); Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC); Luật Biển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật Cảnh sát biển Việt Nam và Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Cuốn sách không có những phần phân tích và bình giải quy định pháp luật này. Bởi vậy, cuốn sách "Luật pháp quốc tế và Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc" được biện soạn có giá trị thực tiễn đối với bạn đọc.
5. Kết luận
Cùng một lúc tác giả cung cấp tới bạn đọc những văn bản pháp lý liên quan đến biển đảo Việt Nam, điều này tạo sự thuận lợi cũng như tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí tìm kiếm văn bản đối với người đọc.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Luật pháp quốc tế và Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển đảo tổ quốc".
Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!