Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Cuốn sách "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện năm 2011 (Tập 1 đến tập 8)" do Nhà xuất bản Lao Động hệ thống trên cơ sở văn bản do Bộ Công Thương ban hành.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Sách Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện năm 2011 (Tập 1 đến tập 8)
Tác giả: Bộ Công Thương
Nhà xuất bản Lao Động
3. Tổng quan nội dung sách
Ngày 26-02-2011, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 04/2011/TT-BCT quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia kỹ thuật điện. Quy chuẩn này quy định các quy tắc thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện xoay chiều, điện áp định mức tố đa đến 1000V, tần số 50Hz. Quy chuẩn này áp dụng bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, lặp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện và có hiệu lực áp dụng từ 01-04-2011. Việc lắp đặt, thiết kế các hệ thống trang thiết bị điện nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn trong thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện hạ áp trong các công trình nhà ở, cơ sở thương mại, cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, công trình công cộng …
Nhằm giúp độc giả quan tâm đến lĩnh vực này, kịp thời nắm bắt những quy định mới nói trên, nhà xuất bản lao động hệ thống hóa bộ quy chuẩn kỹ thuật điện quốc gia bao gồm từ tập 1 đến tập 8 và những quy định mới nhất về điện bao gồm: “Tâp 8: quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp, ký hiệu: QCVN QTĐ-82010/BCT; các tập 1,2,3,4 đã được ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCT ngày 11-7-2006 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành quy phạm trang thiết bị điện; tập 5,6,7 đã được ban hành theo thông tư số 40/2009/TT-BCT ngày 31-12-2009 trong cuốn sách: "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện năm 2011 (Tập 1 đến tập 8)"
Nội dụng sách được hệ thống bao gồm phần chính sau:
Phần I. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ áp
(Thông tư số 04/2011/TT-BCT ngày 16-2-2011 của Bộ Công thương quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện)
Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp QCVN QTĐ-8:2010/BCT - Tập 8
- Quy định chung.
- Các đặc tính sử dụng chính của hệ thống trang thiết bị điện.
- Bảo vệ trang thiết bị điện.
- Lựa chọn và lắp đặt các trang thiết bị điện.
- Bảng phụ lục.
Phần II: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kiểm định trang thiết bị hệ thống điện; Vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện Thi công các công trình điện
(Thông tư số 40/2009/TT-BCT ngày 31-12-2009 của Bộ Công Thương quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ 5:2009/BCT " Tập 5 - Kiểm định trang thiết bị hệ thống điện".
- Quy định chung.
- Trạm biến áp. đường dây truyền tải và phân phối điện.
- Các nhà máy thủy điện.
- Nhà máy nhiệt điện.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ - 6:2009/BCT " Tập 6 - Vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện"
- Điều khoản chung.
-Cơ cấu tổ chứ.
- Mặt bằng, nhà cửa của nhà máy điện và lưới điện.
- Công trình thủy công, nguồn nước, hệ thống thủy lực.
- Các thiết bị cơ nhiệt của nhà máy điện.
- Thiết bị điện của nhà máy điện và lưới điện.
- Chỉ huy điều độ- thao tác.
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ 7:2009/BCT " Tập 7- Thi công các công trình điện".
Phần III: Quy phạm trang bị điện
(Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11-7-2006 của Bộ Công Nghiệp ban hành quy phạm trang bị điện)
- Quy phạm trang bị diện 11 TCN-18-2006 " Phần I- Quy Định Chung"
- Quy phạm trang bị diện 11 TCN-19-2006 " Phần II- Hệ thống đường dẫn điện".
- Quy phạm trang bị diện 11 TCN-20-2006 " Phần III - Trang bị phân phối và trạm biến áp"
- Quy phạm trang bị diện 11 TCN-21-2006 " Phần IV - Bảo vệ và tự động.
Phần IV: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị điện và điện tử
Thông tư số 21/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2011.
4. Đánh giá bạn đọc
Những quy chuẩn kỹ thuật điện này rất quan trọng, nó quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm kỹ thuật điện phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường, bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Là cơ sở đánh giá sản phẩm kỹ thuật điện trước khi đưa ra thị trường.Nhà xuất bản đã hệ thống các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện năm 2011 trong cuốn sách Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện năm 2011 (Tập 1 đến tập 8) toàn diện các quy chuẩn kỹ thuật điện thuận tiện cho bạn đọc chủ động tra cứu và áp dụng trên thực tiễn, tiết kiệm thời gian và chi phí tìm kiếm, tư vấn từ bên thứ ba.
5. Kết luận
Cho đến nay các Quy chuẩn kỹ thuật điện được hệ thống trong cuốn sách vẫn còn giá trị thi hành, do đó, cuốn sách có giá trị thực tiễn, hữu ích đối với bạn đọc.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện năm 2011 (Tập 1 đến tập 8)".
Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!
Luật Minh Khuê trích dẫn dưới đây một số nội dung trong Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp (QCVN QTĐ-8:2010/BCT) ban hành tại Thông tư 04/2011/TT-BCT để bạn đọc tham khảo:
Quy chuẩn kỹ thuật điện hạ áp, bao gồm 4 chương 52 điều. Quy định các quy tắc thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện xoay chiều, điện áp định mức tối đa đến 1000 V, tần số 50 Hz.
Đồng thời Quy chuẩn không áp dụng cho các thiết bị dùng sức kéo bằng điện, các hệ thống trang thiết bị điện của phương tiện giao thông (ô tô, tàu thuỷ, máy bay...), hệ thống trang thiết bị điện chiếu sáng sáng công cộng, các hệ thống trang thiết bị điện của hầm mỏ, các hàng rào điện bảo vệ, thiết bị chống sét cho toà nhà, các công trình và trang thiết bị chuyên dụng. Bên cạnh đó đối với hệ thống cung cấp điện công cộng thì áp dụng quy chuẩn trang thiết bị hiện hành.
Quy chuẩn này áp dụng bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện xoay chiều, điện áp định mức tối đa đến 1000 V, tần số 50 Hz.
Nhằm đảm bảo mục tiêu của việc việc lắp đặt, thiết kế các hệ thống trang thiết bị điện nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn trong thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống trang thiết bị điện hạ áp trong các công trình nhà ở, cơ sở thương mại, cơ sở công nghiệp, cơ sở nông nghiệp, công trình công cộng... để bảo vệ: chống điện giật, chống các tác động về nhiệt, chống quá dòng điện, chống các dòng điện sự cố, chống quá điện áp. Với yêu cầu chung là bảo vệ an toàn cho người, động vật nuôi, tài sản, chống các mối nguy hiểm và hư hỏng có thể phát sinh ra trong khi sử dụng Hệ thống trang thiết bị điện.
Việc lựa chọn các thiết bị điện theo yêu cầu chung: Các thiết bị điện đưa vào sử dụng trong các hệ thống trang thiết bị điện phải phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm quốc gia. Với các đặc tính của các thiết bị điện phải tương ứng với các điều kiện và các đặc tính cụ thể đã được xác định cho hệ thống điện, ngoài ra còn phải thoả mãn các quy định về: điện áp, dòng điện, tần số, công suất phải phù hợp với điều kiện lắp đặt để tránh các tác động có hại.
Điều 5. Bảo vệ an toàn
1. Yêu cầu chung
Các yêu cầu trong quy chuẩn này nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn cho người, động vật nuôi, tài sản, chống các mối nguy hiểm và hư hỏng có thể phát sinh ra trong khi sử dụng Hệ thống trang thiết bị điện.
2. Bảo vệ chống điện giật
a) Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp: Phải bảo vệ người chống các mối nguy hiểm có thể xảy ra khi tiếp xúc với các phần mang điện của Hệ thống trang thiết bị điện;
b) Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp: Phải bảo vệ người chống các mối nguy hiểm có thể xảy ra khi tiếp xúc với các vỏ thiết bị khi đang có hư hỏng cách điện.
3. Bảo vệ chống các tác động về nhiệt
Hệ thống trang thiết bị điện phải được bố trí sao cho loại trừ được mọi nguy cơ gây ra bốc cháy các loại vật liệu có thể cháy được do nhiệt tăng lên quá cao hoặc do tia lửa điện. Ngoài ra, trong khi Hệ thống trang thiết bị điện làm việc bình thường không được gây ra cháy bỏng cho cơ thể người.
4. Bảo vệ chống quá dòng điện
Người và tài sản phải được bảo vệ chống các nguy hiểm hoặc hư hỏng do nhiệt độ tăng quá cao hoặc do các lực cơ học sinh ra khi quá dòng điện.
5. Bảo vệ chống các dòng điện sự cố
Các dây dẫn, ngoài các dây mang điện và các bộ phận khác dùng để dẫn dòng điện sự cố phải có đủ khả năng dẫn dòng điện đó mà không đạt đến những nhiệt độ quá cao.
6. Bảo vệ chống quá điện áp
Người và tài sản phải được bảo vệ chống các hậu quả tai hại do hư hỏng cách điện giữa các bộ phận mang điện của các mạch có điện áp khác nhau.
Người và tài sản phải được bảo vệ chống các hậu quả tai hại do quá điện áp do các nguyên nhân khác (các quá điện áp khí quyển, các quá điện áp thao tác).
Điều 6. Các đặc tính của nguồn cấp điện
Đặc tính của nguồn phải phù hợp với số lượng dây dẫn, các trị số định mức và độ lệch cho phép cũng như phù hợp với sơ đồ nối đất và các điều khiển khác của nguồn điện liên quan đến phương thức bảo vệ.
1. Tiết diện của các dây dẫn
Tiết diện của các dây dẫn phải được xác định trên cơ sở:
a) Nhiệt độ tối đa cho phép của các dây dẫn;
b) Độ sụt áp cho phép;
c) Các lực điện-cơ có thể xảy ra trong trường hợp ngắn mạch;
d) Các lực cơ học khác có thể tác động lên các dây dẫn;
e) Trị số tổng trở tối đa cho phép đảm bảo sự tác động của các bảo vệ chống ngắn mạch.
2. Các thiết bị bảo vệ
Loại thiết bị bảo vệ phải được xác định tuỳ theo chức năng của thiết bị, ví dụ như nhằm bảo vệ: chống quá dòng điện (quá tải và ngắn mạch), chống dòng điện chạm đất, chống quá điện áp, thấp điện áp hoặc mất điện áp;
Các thiết bị bảo vệ phải tác động với những trị số dòng điện, điện áp và thời gian phù hợp với đặc tính của mạch điện để chống các mối nguy hiểm có thể xảy ra.
3. Thiết bị cắt nguồn khẩn cấp
Nếu cần thiết phải cắt mạch điện khẩn cấp khi nguy cơ mất an toàn có thể xảy ra thì phải bố trí thiết bị cắt sao cho dễ nhận biết và dễ thao tác.
4. Cách ly
Phải bố trí thiết bị để cho phép cách li toàn bộ hệ thống điện hoặc một mạch điện hoặc các thiết bị riêng lẻ nhằm phục vụ cho việc bảo dưỡng, kiểm tra, xác định điểm sự cố và sửa chữa.
5. Sự độc lập của Hệ thống trang thiết bị điện
Hệ thống điện phải được bố trí sao cho loại trừ mọi ảnh hưởng tương hỗ có hại giữa hệ thống điện và các hệ thống khác của toà nhà.
6. Khả năng tiếp cận của các thiết bị điện
Các thiết bị điện phải được bố trí phù hợp với các điều sau đây trong mức độ cần thiết:
a) Có một không gian đủ để lắp đặt ban đầu và thay thế sau này;
b) Có khả năng tiếp cận nhằm thực hiện các công việc cần thiết trong vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.