1. Khái niệm việc dân sự

Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó.

Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Xét về tính chất: Việc dân sự Là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ cho họ.

Thành phần giải quyết việc dân sự sẽ do Thẩm phán (có thể 1 hoặc 3 thẩm phán tùy tường vụ việc dân sự), Viện Kiểm sát, Trọng tài Thương mại (nếu yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài Thương mại Việt Nam giải quyết tanh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại). Đương sự tham gia giải quyết việc dân sự bao gồm: người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Các đương sự không có sự đối kháng với nhau về mặt lợi ích.

 

2. Khái niệm vụ án dân sự

Tại Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có đề cập đến vụ án dân sự, theo đó các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được gọi chung là vụ án dân sự. Có thể hiểu một cách đơn giản, vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thủ tục giải quyết vụ án dân sự: được quy định rõ tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, giải quyết một vụ án dân sự được thực hiện theo chế độ 2 cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Ngoài cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm, pháp luật còn quy định một thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm và tái thẩm.

 

3. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự

3.1. Cấp sơ thẩm

Bước 1: Thụ lý vụ án

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Bước 2: Chuẩn bị xét xử

Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Bước 3: Hòa giải vụ án

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS.

Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

Theo quy định tại Điều 222 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch và Kiểm sát viên.

- Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án sơ thẩm

+ Chuẩn bị khai mạc phiên tòa (Điều 237

+ Thủ tục bắt đầu phiên tòa: (Điều 239 - Điều 246)

+ Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa (Điều 247 – Điều 263)

+ Nghị án và tuyên án.

 

3.2. Cấp phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

- Kháng cáo: Người có quyền kháng cáo (Điều 271): Đương sự; Người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

- Kháng nghị: Thẩm quyền kháng nghị (Điều 278): Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

- Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm

+ Bước 1: Thụ lý vụ án (Điều 285)

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

+ Bước 2: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm (Điều 285 – Điều 292)

- Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

+ Bước 3: Mở phiên tòa xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba thẩm phán. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

- Thủ tục giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, kết luận trong bản án không phù hợp Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án.

Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

- Thủ tục tái thẩm

Có căn cứ quy định tại điều 352 khi phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;…

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

 

4. Thủ tục giải quyết việc dân sự

4.1. Thụ lí đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

Theo quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thủ tục thụ lí việc dân sự để đảm bảo cho việc giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:

- Thủ tục nhận đơn yêu cầu: Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện tương tự như thủ tục nhận đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Xử lí đơn yêu Cầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu sẽ kiểm tra đơn yêu cầu về cả nội dung và hình thức.

 

4.2. Chuẩn bị giải quyết việc dân sự

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu 1^01 tháng kể từ ngày tòa án thụ lí đơn yêu cầu, trừ trường hợp đối với những việc dân sự Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định cụ thể thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự (Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Để chuẩn bị việc giải quyết việc dân sự, thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu hoặc một thẩm phán trong hội đồng sẽ tiến hành các công việc sau:

- Thông báo việc thụ lí đơn yêu cầu.

Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu, tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lí đơn yêu cầu.

- Nghiên cứu đơn yêu cầu và các chứng cứ, tài liệu do đương sự gửi kèm theo.

Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để tòa án giải quyết thì tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tòa án. Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.

 

4.3. Phiên họp giải quyết việc dân sự

Nếu để giải quyết vụ án dân sự tòa án phải mở phiên tòa thì để giải quyết việc dân sự tòa án chỉ mở phiên họp. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo quy định này thì trình tự tiến hành phiên họp như sau:

- Trước khi phiên họp được tiến hành, thư kí tòa án tiến hành báo cáo với thẩm phán hoặc hội đồng xét xử về sự vắng mặt, có mặt của những người tham gia phiên họp.

- Khi bắt đầu phiên họp, thẩm phán chủ toạ phiên họp tuyên bố khai mạc phiên họp và đọc quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự; kiểm tra căn cước của những người được triệu tập tham gia phiên họp. Nếu có người vắng mặt, thẩm phán hoặc hội đồng xét xử sẽ quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp hoặc đình chỉ giải quyết việc dân sự. Sau đó, thẩm phán chủ toạ phiên họp sẽ phổ biến quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng. Tiếp theo, thẩm phán chủ toạ phiên họp sẽ giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng , người giám định, người phiên dịch và hỏi các đương sự hoặc người đại diện của họ xem có ai yêu cầu thay đổi những người đó hay không. Nếu có yêu cầu thay đổi thì hội đồng xét xử hoặc chánh án tòa án đang giải quyết việc dân sự hoặc chánh án tòa án tòa cấp trên trực tiếp hoặc hội đồng giải quyết việc dân sự sẽ xem xét quyết định giải quyết yêu cầu thay đổi. Trường hợp việc dân sự do một thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thẩm phán, thư kí phiên họp do chánh án của tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu thẩm phán bị thay đổi là chánh án của tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định. Trường họp việc dân sự do hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên hội đồng, thư kí phiên họp do hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.

Tại phiên họp, việc thay đổi kiểm sát viên do thẩm phán, hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên thì thẩm phán, hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và thông báo cho viện kiểm sát. Việc cử kiểm sát viên thay thế kiểm sát viên bị thay đổi do viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu kiểm sát viên bị thay đổi là viện trưởng viện kiểm sát thì do viện trưởng viện kiểm sát cấp ttên trực tiếp quyết định (Điều 368 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

- Khi xét nội dung của việc dân sự, thẩm phán chủ toạ phiên họp sẽ hỏi người có yêu cầu xem họ có rút yêu cầu hay không, nếu họ rút yêu cầu thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết việc dân sự. Thẩm phán phải xác định đầy đủ các tình tiết của việc dân sự bằng cách nghe người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về yêu cầu, lí do, mục đích, căn cứ, lí lẽ, lập luận để chứng minh cho yêu cầu của họ là đúng đắn, hợp pháp. Tiếp đến, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết, lí do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự.

Trong trường hợp người yêu cầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người làm chứng trình bày ý kiến của mình về những vấn đề mà họ biết. Người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn. Sau khi những người tham gia phiên họp trình bày xong yêu cầu, ý kiến của mình, nếu thấy có vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn, thẩm phán hoặc hội đồng giải quyết việc dân sự có quyền hỏi thêm. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt, thẩm phán hoặc hội đồng xét xử sẽ cho công bố lời khai của họ. Thẩm phán hoặc hội đồng giải quyết việc dân sự đưa các tài liệu, chứng cứ của việc dân sự ra xem xét công khai tại phiên họp. Sau đó, kiểm sát viên trình bày ý kiến của viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự. Cuối cùng, trên cơ sở lời trình bày của những người tham gia phiên họp, các chứng cứ, tài liệu được xem xét tại phiên họp và quy định của pháp luật, thẩm phán ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của đương sự. Nếu việc giải quyết việc dân sự do ba thẩm phán tiến hành thì họ phải thảo luận, biểu quyết giải quyết việc dân sự theo đa số.

 

5. So sánh sự khác nhau giữa thủ tục giải quyết việc dân sự và vụ án dân sự.

Từ việc nghiên cứu các quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự, có thể nhận thấy: Trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự có những điểm khác biệt so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Việc giải quyết việc dân sự thường được tiến hành nhanh gọn hơn, với thủ tục đơn giản hơn so với việc giải quyết các vụ án dân sự. Sự khác biệt giữa thủ tục giải quyết việc dân sự so với thủ tục giải quyết vụ án dân sự thể hiện ở những điểm cụ thể sau đây:

1. Trong giải quyết việc dân sự, do đây là vụ việc không có tranh chấp nên không có nguyên đơn, bị đơn như trong vụ án dân sự mà chỉ có người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự. Người yêu cầu cố thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là một năm, ngắn hơn so với thời hiệu khởi kiện vụ án là hai năm, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hiệu yêu cầu, thời hiệu khởi kiện. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì thời hiệu yêu cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời điểm bắt đầu tính thòi hiệu là ngày phát sinh quyền yêu cầu.

3. Thành phần giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân như trong thành phần xét xử sơ thẩm vụ án dân sự (gồm một Thẩm phạn và hai Hội thẩm; trong trường hợp đặc biệt gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm). Tuỳ theo tính chất, loại việc dân sự mà việc giải quyết việc dân sự có thể do ba Thẩm phán thực hiện (đó là các loại việc quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2, 3 Điều 30, Điểu 32 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì thành phần giải quyết gồm ba Thẩm phán), đối với việc giải quyết các yêu cầu dân sự khác thì thành phần giải quyết gồm một Thẩm phán (loại này chiếm đa sô).

4. Đối vôi vụ án dân sự, Toà án mở phiên toà để giải quyết vụ án: còn đối với giải quyết việc dân sự thì Toà án mỏ phiên họp để giải quyết. Trong vụ án dần sự thì đương sự phải nộp án phí; còn trong giải quyết việc dân sự thì đương sự phải nộp lệ phí giải quyết việc yêu cầu.

5. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thòi hạn. mỏ phiên họp đối với giải quyết việc dân sự được quy định ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên toà đốỉ với việc giải quyết vụ án dân sự. Những người tham gia phiên họp để giải quyết việc dân sự và thủ tục tiến hành phiên họp được quy định đơn giản hơn so với việc giải quyết vụ án dân sự.

6. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự ngắn hơn so vối thòi hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm (chỉ trừ một vài việc dân sự cụ thể có thời hạn kháng cáo, kháng nghị như thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm).

7. Đối với phiên họp giải quyết việc dân sự thì Viện kiểm sát phải tham gia 100%, nếu vắng mặt phải hoãn, còn đối với phiên toà giải quyết vụ án dân sự, Viện kiểm sát chỉ tham gia rất hạn chế trong một số trường hợp cụ thể do luật quy định.

8. Có một vài việc sau khi ra quyết định là có hiệu lực pháp luật ngay, không có quyền kháng cáo, kháng nghị (khoản 2, 3 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành) và có một số việc không theo trình tự giám đốc thẩm (ví dụ đó là các việc dân sự quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 27, khoản 5 Điểu 31 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành).

9. Xét xử vụ ân dân sự phải ra bản án, giải quyết việc dân sự, hình thức văn bản là quyết định.

10. Thủ tục giải quyết việc dân sự không có phần tranh luận.

11. Thủ tục phúc thẩm các quyết định giải quyết việc dân sự cũng rất đơn giản, giông việc xét các quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.