Luật sư tư vấn:

1. Tại sao pháp nhân không thể là thành viên hợp danh?

Pháp nhân không phải là thành viên hợp danh vì thành viên hợp danh là những người có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín của mình vào việc kinh doanh. Ngoài ra, uy tín và trình độ của pháp nhân là không ổn định, uy tín và trình độ chỉ được cấp cho cá nhân. Thành viên hợp danh này dùng toàn bộ tài sản do mình sở hữu để bảo đảm cho chuyên môn và uy tín của mình trong kinh doanh.

Mặt khác, cá nhân có thể thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (là một pháp nhân), vì vậy nếu không có quy định này thì cá nhân có thể thông qua hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên làm thành viên hợp danh để tránh việc phải chịu trách nhiệm vô hạn.

 

2. Cung cấp thông tin liên quan

2.1 Đôi điều về công ty hợp danh

Công ty hợp danh mang những đặc điểm riêng như sau:

- Thành viên hợp danh là những sở hữu chung của công ty (có ít nhất 02 người). Thành viên hợp danh phải không thuộc các trường hợp:

+ Không phải là chủ của doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên của một công ty hợp danh khác trừ khi được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác.

+ Không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh một cá nhân khác thực hiện các công việc kinh doanh trong cùng ngành, nghề với công ty nhằm mục đích tư lợi hoặc mang về lợi ích cho cá nhân, tổ chức khác.

+ Không được tự ý chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn trong công ty cho một cá nhân khác nếu không được sự đồng ý của những thành viên hợp danh khác.

- Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có các thành viên góp vốn khác.

Các thành viên phải thực hiện góp đúng, đủ số vốn như đã cam kết, nếu đến hạn mà thành viên chưa góp đủ vốn cho công ty mà gây ra thiệt hại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Thành viên góp vốn mà không đủ và đúng hạn như đã cam kết thì phần còn thiếu sẽ được coi là khoản nợ của thành viên với công ty, và nếu không thực hiện đúng quy định có thể bị khai trừ.

Còn đối với những thành viên đã góp đủ vốn như đã cam kết thì sẽ được cấp giấy chứng nhận của phần vốn góp.

- Công ty hợp danh có tài sản riêng, bao gồm các loại tài sản:

+ Vốn góp của các thành viên được chuyển quyền sở hữu cho công ty.

+ Tà sản tạo lập được trong quá trình hoạt động mang tên công ty.

+ Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh khi các thành viên hợp danh nhân danh công ty thực hiện, tài sản khác phát sinh từ hoạt động của công ty do thành viên hợp danh lấy danh nghĩa cá nhân thực hiện.

+ Một số loại tài sản khác theo quy định của pháp luật. 

- Đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh và điều hành hoạt động kinh doanh.

Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh thường nhật của công ty. Thành viên hợp danh sẽ phân công nhau quản lý, kiểm soát và điều hành công ty, tức là có thể thay phiên nhau đảm nhiệm các vị trí.

Khi các thành viên hợp danh cùng thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh doanh thì việc thông qua sẽ theo nguyên tắc đa số.

Thành viên hợp danh thực hiện công việc ngoài phạm vi công ty sẽ không thuộc trách nhiệm của công ty trừ khi công việc đó được các thành viên khác thông qua.

 

2.2 Xác định tư cách pháp nhân của công ty hợp danh

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân hay không cần căn cứ vào các điều kiện mà một tổ chức cần có để được xác định là có tư cách pháp nhân. Đối chiếu quy định, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh với quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 ta thấy:

Thứ nhất, Công ty hợp danh được thành lập đúng trình tự, quy định của pháp luật doanh nghiệp. Để công ty hợp danh được "khai sinh", các thành viên hợp danh đã tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp danh của mình.

Thứ hai, Công ty hợp danh có cơ cấu quản lý khá chặt chẽ. Bộ máy quản trị của công ty là Hội đồng thành viên, trong đó bao gồm tất cả các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn của công ty. Hội đồng thành viên này có quyền quyết định tất cả các công việc, hoạt động kinh doanh của công ty.

Thứ ba, về vấn đề công ty hợp danh phải có tài sản độc lập, tách bạch với các thành viên và chịu trách nhiệm phát sinh bằng chính tài sản của công ty.

Không phải tất cả thành viên trong công ty hợp danh đều phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các nghĩa vụ của công ty mà chỉ có các thành viên hợp danh phải chịu thuế độ vô hạn còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Do vậy trên thực tế, công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với các thành viên công ty. Tài sản của công ty được các thành viên góp vốn vào công ty, nếu đó là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì vẫn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật để thể hiện sự tách bạch về tài sản. Hơn nữa, tài sản của công ty hợp danh còn bao gồm các tài sản tạo lập, thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi thành lập công ty và tiến hành hoạt động kinh doanh phát sinh nghĩa vụ, trách nhiệm, trước hết công ty phải chịu mọi trách nhiệm phát sinh bằng tài sản của chính công ty đang có. Trong trường hợp tài sản của công ty hoàn toàn có thể giải quyết được các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính đó là thì vấn đề trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh không phải đặt ra. Chỉ trong trường hợp tài sản hiện có của công ty không đủ hoặc không có để chịu trách nhiệm nói trên thì lúc này các thành viên hợp danh mới phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Do đó, ở một chừng mực nào đó, công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với cả các thành viên hợp danh và các thành viên góp vốn của công ty.

Thứ tư, Công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có tên gọi, trụ sở, mã số doanh nghiệp, tài sản. Ngoài ra, các thành viên hợp danh khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, sản xuất luôn nhân danh công ty để tham gia vào các giao dịch, bởi vì pháp luật doanh nghiệp quy định công ty hợp danh là công ty có từ hai thành viên hợp danh trở lên làm chủ, cùng kinh doanh dưới một tên chung (tên của công ty).

Như vậy, Theo quy định từ điều 177 đến điều 187 về Công ty hợp danh của Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với tư cách pháp nhân, công ty hợp danh thuận lợi hơn khi gia nhập vào thị trường, thực hiện các giao dịch với đối tác, khách hàng; tạo điều kiện để công ty hợp danh thực hiện các thủ tục kinh doanh dễ dàng, tạo nên sự ổn định cho loại hình doanh nghiệp này.

 

2.3 Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ khi nào?

Như nội dung chứng minh phía trên về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. Công ty hợp có tư cách pháp nhân khi được thành lập hợp; có trụ sở, tài sản riêng và hoạt động nhân danh công ty.

Bên cạnh đó, bất kỳ một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nào được thành lập theo đúng quy định của pháp luật đều phải đáp ứng được những điều kiện nhất định về tên công ty, trụ sở, tài sản.... bên cạnh những điều kiện về ngành nghề hoạt động.

Như vật, có thể thấy tư cách pháp nhân của công ty hợp danh sẽ bắt đầu khi doanh nghiệp được thành lập, tức là kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là phần giải đáp của Luật Minh Khuê về câu hỏi Tại sao pháp nhân không phải là thành viên hợp danh? và cung cấp những thông tin liên quan. Hi vọng bài viết đã mang tới quý bạn đọc những thông tin cần thiết và hữu ích. Mọi vướng mắc, Hãy gọi: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến. Trân trọng cảm ơn!