Mục lục bài viết
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được tăng thêm
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định, sau khi hết thời hạn này, cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật bắt đầu tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp xuất hiện hành vi vi phạm mới trong thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ sẽ được tính lại từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. Để xác định thời điểm có hành vi vi phạm: Nếu hành vi vi phạm đã chấm dứt, thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt; Nếu hành vi vi phạm chưa chấm dứt, thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện; Trong trường hợp không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
STT | Tiêu chí | Thời hiệu |
1 | Hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, bị kỷ luật khiển trách. | 5 năm |
2 | Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp trên. | 10 năm |
3 | - Là Đảng viên bị kỷ luật khai trừ. - Có vi phạm về ông tác bảo vệ chính trị nội bộ. - Có hành vi xâm hại lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Dùng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả/không hợp pháp. | Không áp dụng thời hiệu |
4 | - Thời gian chưa xem xét kỷ luật. - Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). - Thời gian khiếu nại/khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế. | Không tính vào thời hiệu |
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 71/2023/NĐ-CP cũng khẳng định rằng trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định, cấp có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện quy trình xử lý kỷ luật. Trong trường hợp hết thời hạn mà chưa có quyết định kỷ luật được ban hành, cấp có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về việc trễ trệ trong quá trình ra quyết định này. Đồng thời, cấp có thẩm quyền cũng phải chịu trách nhiệm ban hành quyết định kỷ luật nếu hành vi vi phạm vẫn còn trong thời hiệu xử lý. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quá trình xử lý kỷ luật, đồng thời tránh trường hợp chậm trễ ảnh hưởng đến quyền lợi và quy định của người liên quan.
2. Thay đổi trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Đối với cán bộ, việc bổ sung quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện như sau: Trong trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu, cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành bầu quyết định xử lý kỷ luật. Trình tự, thủ tục kỷ luật cán bộ: Cơ quan quản lý đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm kỷ luật và thời gian thi hành. Nếu hết thời hiệu, báo cáo về việc không xem xét xử lý kỷ luật. Chi tiết theo thẩm quyền kỷ luật:
- Thuộc thẩm quyền kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ: Cơ quan quản lý, sử dụng gửi văn bản đề xuất hình thức, thời điểm và thời gian thi hành kỷ luật trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng.
- Thuộc thẩm quyền kỷ luật của Thủ tướng Chính phủ: Đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo xem xét, và quyết định. Những điều này giúp tăng cường sự rõ ràng và minh bạch trong quy trình xử lý kỷ luật cán bộ, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng trình tự và thủ tục quy định.
Đối với công chức và viên chức, quy định về kỷ luật theo Nghị định 71/2023/NĐ-CP bao gồm 03 bước chính như sau: Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm. Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật. Bước 3: Ra quyết định xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, có sự điều chỉnh trong các trường hợp không thực hiện bước 1 hoặc bước 1 và bước 2 như sau: Không họp kiểm điểm: Công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan cũ và đã chuyển sang cơ quan mới, thì việc phát hiện hành vi này và vẫn còn trong thời hiệu kỷ luật được thực hiện. Công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đã tổ chức kiểm điểm và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm. Không họp kiểm điểm, thành lập Hội đồng kỷ luật: Đã có kết luận về hành vi vi phạm và có đề xuất hình thức kỷ luật cụ thể. Bị Tòa án kết án tù mà không hưởng án treo hoặc bị kết án về hành vi tham nhũng. Đã có quyết định kỷ luật Đảng, trừ trường hợp bị thành lập Hội đồng kỷ luật.
3. Bổ sung thêm nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Thay vì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với mức kỷ luật áp dụng cho hành vi nặng nhất trong trường hợp cùng thời điểm, từ nay, cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên sẽ được quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm, trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm hoặc buộc thôi việc. Thêm vào căn cứ xem xét kỷ luật: Căn cứ vào động cơ, hậu quả, và hoàn cảnh cụ thể; cũng như các trường hợp khác theo quy định của Đảng và pháp luật, để tính làm căn cứ để xem xét việc miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. Điều này nhấn mạnh sự linh hoạt và xác định căn cứ xem xét kỷ luật dựa trên các yếu tố cụ thể và quy định của cả Đảng và pháp luật.
Trong quá trình làm việc tại cơ quan hoặc đơn vị trước đây, nếu cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm mà khi chuyển sang đơn vị, cơ quan mới phát hiện hành vi này và vẫn trong thời hiệu kỷ luật, thì cơ quan hoặc đơn vị mới sẽ tiến hành xem xét kỷ luật theo quy định. Đồng thời, cơ quan hoặc đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm này. Nghiêm cấm việc cử các đối tượng sau đây làm thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc chủ trì cuộc họp kiểm điểm: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ hoặc của vợ/chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột của bản thân và của vợ/chồng, cha mẹ; vợ/chồng của anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm đang bị xem xét kỷ luật.
Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng, việc áp dụng hình thức kỷ luật hành chính sẽ được thực hiện theo quy định sau đây: Kỷ luật hành chính (nếu có) sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật Đảng, trừ trường hợp chưa xem xét kỷ luật. Hình thức kỷ luật Đảng cao nhất sẽ được áp dụng như sau: Đối với trường hợp công chức bị áp dụng hình thức buộc thôi việc, cán bộ bị kỷ luật bãi nhiệm, và viên chức bị buộc thôi việc, sẽ xem xét và quyết định kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất.
Ngược lại, sẽ xem xét kỷ luật cách chức (nếu cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo) hoặc hạ bậc lương nếu công chức không giữ chức vụ lãnh đạo và cảnh cáo với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, sẽ thành lập Hội đồng kỷ luật để tham mưu, tham khảo ý kiến của tổ chức Đảng đã ra quyết định kỷ luật bằng văn bản trước khi quyết định. Nếu có thay đổi về hình thức kỷ luật Đảng, thì cũng phải điều chỉnh tương ứng về kỷ luật hành chính. Trong tình huống này, thời gian đã thi hành quyết định kỷ luật cũ sẽ được trừ vào thời gian thi hành quyết định kỷ luật mới nếu còn. Trong trường hợp xóa hình thức kỷ luật Đảng, cấp có thẩm quyền sẽ hủy bỏ quyết định kỷ luật hành chính.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức từ 20/9/2023?
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!