Mục lục bài viết
- 1. Thâm niên là gì?
- 2. Phụ cấp thâm niên là gì?
- 3. Cách tính phụ cấp thâm niên
- 4. Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
- 4.1 Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
- 4.2 Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
- 4.3 Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
- 5. Phụ cấp thâm niên đối với Nhà giáo
Trong cuộc sống hiện nay thì quan hệ lao động là một trong những mối quan hệ khá phổ biến do sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của cá nhân. Trong mối quan hệ này thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận trực tiếp cụ thể với nhau về công việc, tiền lương, phụ cấp, cũng những quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của các bên mà không trái với quy định pháp luật hiện hành. Và "thâm niên" có lẽ là từ được nghe thấy nhiều hằng ngày trong quan hệ lao động, tuy nhiên không hẳn người lao động đã hiểu rõ về ý nghĩa cũng như chính sách liên quan đến từ này.
1. Thâm niên là gì?
Hiện nay thì pháp luật chưa có nội dung quy định cụ thể về khái niệm thâm niên, nhưng thâm niên có thể được hiểu là khoảng thời gian làm việc liên tục liền mạch của người lao động tại một cơ quan, một ngành, nghề, đơn vị nào đó và được tính theo năm.
Thâm niên được sử dụng làm căn cứ để tính phụ cấp cho người lao động chủ yếu thường được áp dụng trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang. Còn ngoài khối nhà nước thì vẫn có môt số doanh nghiệp cũng sử dụng thâm niên để tính phụ cấp cho người lao động của công ty mình tuy nhiên thì sẽ phụ thuộc vào chế độ phúc lợi riêng của từng người sử dụng lao động.
2. Phụ cấp thâm niên là gì?
Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 thì: Phụ cấp thâm niên là một trong những chế độ phụ cấp được ghi nhận trong hợp đồng lao động cùng với các thỏa thuận về chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương hay cacs chề độ khuyến khích khác
Phụ cấp thâm niên được hiểu là khoản phụ cấp lương được trả thêm hàng tháng cho người lao động có thời gian làm việc gắn bó lâu dài với cơ quan, đơn vị nhằm khuyến khích và tạo thêm động lực thúc đẩy người lao động làm việc cống hiến hơn vì đơn vị. Người lao động càng có nhiều năm gắn bó với nghề thì càng có nhiều kinh nghiệm làm việc hơn, mà đối với đa số các ngành nghề thì kinh nghiệm cũng là điểm vô cùng quan trọng, người lao động sẽ càng dễ nắm bắt công việc hơn, thúc đẩy hiệu suất cao hơn dựa .
Và như quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 thì phụ cấp thâm niên ở các doanh nghiệp sẽ do từng chế độ đãi ngộ riêng của người sử dụng lao động do vậy không phải người lao động nào cũng được hưởng phụ cấp thâm niên.
Tuy nhiên, ở một số ngành nghề, cơ quan nhà nước thì tiền lương hàng tháng sẽ có thêm một khoản phụ cấp thâm niên, cụ thể:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam.
- Hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân Việt Nam.
- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu
- Cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành như: Hải quan, tòa án, viện kiểm sát, thanh tra thi hành án dân sự, kiểm lâm.
- Nhà giáo đang giảng dạy trong các cơ sở công lập đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
>> Tham khảo thêm: Cách tính thâm niên và phụ cấp thâm niên cho giáo viên mới nhất?
3. Cách tính phụ cấp thâm niên
Đây là ghi nhận của nhà nước đối với cá nhân hoạt động lâu năm trong ngạch được xếp lương. Vì thế yếu tố tiên quyết để được hưởng phụ cấp thâm niên chính là phải làm việc đủ thời gian theo quy định của pháp luật. Mốc thời gian để xác định thời gian làm việc là kể từ thời điểm được xếp vào biên chế.
Căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ - CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ - CP quy định thì phụ cấp thâm niên được tính: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành thì sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%. Và chỉ áp dụng đối với các đối tượng: sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.
Theo như quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ - CP thì mức lương cơ sở dùng làm căn cứ hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng, tuy nhiên thời gian trước vào này 11/11/2022 thì Quốc hội đã chính thức thông qua việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/07/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
Từ quy định trên thì có thể xác định được cách tính phụ cấp thâm niên nghề trước và sau ngày 01/07/2023 như sau:
- Cách tính trước ngày 01/07/2023:
Hệ số tiền lương x 1.490.000 đồng x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng
- Phụ cấp thâm niên được tính từ ngày 01/07/2023:
Hệ số tiền lương x 1.800.000 đồng x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng.
>> Tham khảo: Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì? Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung
4. Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
4.1 Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung
Căn cứ theo Mục I Thông tư 04/2005/TT - BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT - BNV) thì đối tượng áp dụng bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, cụ thể là:
- Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Công chức xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam
- Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ - CP.
Chú ý: những đối tượng không áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đó là Chuyên gia cao cấp, cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
4.2 Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
Nếu đã được xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức; trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng thụ phụ cấp thâm niên vượt khung, cụ thể như sau:
- Đủ thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ - CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, Kiểm sát được quy ở Nghị quyết 730/2004/NQ - UBTVQH11.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị đinh 204/2004/NĐ - CP.
- Có đủ 2 tiêu chuẩn điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm
- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.
4.3 Mức phụ cấp thâm niên vượt khung
Căn cứ quy định tại điểm 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT - BNV (sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT - BNV) thì mức phụ cấp thâm niên vượt khung được tính như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ tiêu chuẩn điều kiện được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như quy định được nhận mức phụ cấp:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% mức lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó. Và từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
- Với cán bộ, cong chức, viên chức đã có 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C; ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ thì mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó. Từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm nếu đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính thêm 1%.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT - BNV - BTC, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ tiêu chuẩn điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.
5. Phụ cấp thâm niên đối với Nhà giáo
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đươc quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ - CP, cụ thể như sau:
- Giáo viên tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên thì sẽ được tính phụ cấp thâm niên là 5% trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ. phụ cấp thâm niên vượt khung. Và bắt đầu từ năm thứ 6 đóng bảo hiểm xã hội thì mức phụ cấp thâm niên của giáo viên sẽ tăng thêm 1% cho mỗi 12 tháng đống bảo hiểm xã hội, nghĩa là giáo viên đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trong năm thì mức phụ cấp thâm niên là 6%, năm thứ 7 là 7%,...cứ như vậy để xác định cho những năm đóng bảo hiểm xã hội tiếp theo.
- Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ - CP thì thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên của nhà giáo như sau:
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
- Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên bao gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thêm thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có)
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
- Ngoài ra còn có thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên như:
- Trong khoảng thời gian tập sự
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên
- Thời gian nghỉ đau ốm, thai sản nhiều hơn thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Trong lúc đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời gian do cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bi tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố xét xử
- Những thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các trường hợp trên.
>> Tìm hiểu về: Cách tính thâm niên, phụ cấp thâm niên trong quân đội?
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu quý khách hàng còn chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ đến bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, hãy gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác.