1. Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?

Phụ cấp thâm niên là chế độ khuyến khích mà Nhà nước đưa ra cho cán bộ, công chức, viên chức khi trong quá trình công tác tại đơn vị. Phụ cấp thâm niên chỉ áp dụng cho những đối tượng được xếp lương theo các bảng lương căn cứ theo nghiệp vụ và chuyên môn làm việc phục vụ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, không áp dụng đối với những đối tượng chuyên gia cao cấp, những đối tượng là cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp theo nhiệm kỳ.

Phụ cấp thâm niên vượt khung là chế độ của Nhà nước cho các cán bộ, nhân viên tại các nơi công tác nhằm khuyến khích, khích lệ tinh thần, chế độ phụ cấp nhằm mục đích hướng tới việc giúp nhân viên yên tâm làm việc và cố gắng phát huy các kinh nghiệm của bản thân trong quá trình công tác, làm việc.  Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc chức vụ yên tâm làm việc tích lũy và phát huy kiến thức, kinh nghiệm công tác để tiếp tục làm tốt hơn nhiệm vụ và chức trách được giao.

 

2. Điều kiện và tiêu chuẩn để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Căn cứ vào mục II Thông tư 04/2005/TT-BNV quy định điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng trợ cấp. Nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức hay gọi chung là ngạch; trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ Tòa án, ngành Kiểm sát thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ các điều kiện về thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

Điều kiện về thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ

- Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định:

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có đủ 03 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 2004/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Cán bộ, công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung, cụ thể:

- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng công chức;

- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử. 

 

3. Các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Dựa vào Mục I Thông tư số 04/2005/TT-BNV quy định cụ thể chi tiết về các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt cấp bao gồm:

- Các cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo các bảng lương nghiệp vụ, chuyên môn, phục vụ, thừa hành đang công tác tại các cơ quan nhà nước từ trung ương đến đơn vị cấp xã, phường, thị trấn và các đơn vị của Nhà nước:

+ Cán bộ được bầu cử trong các cơ quan nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương: quận, huyện, xã, phường, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo các bậc công chức hành chính, ngạch và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

+ Các cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn bao gồm danh chức chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm;

+ Các công chức, viên chức ở địa phương thuộc xã, phường, thị trấn. 

- Các cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo các bảng lương nghiệp vụ, chuyên môn, phục vụ, thừa hành do Nhà nước quy định được yêu cầu đến làm việc, công tác tại các dự án, tổ chức phi chính phủ, hội và các tổ chức cơ quan quốc tế tại Việt Nam. 

 

4. Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung

Phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định: Áp dựng phụ cấp tăng lương với những đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 tại Điều 5 Nghị định này và cũng theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của Tòa án, ngành Kiểm sát, đã xếp đầy bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

Mức phụ cấp cụ thể như sau:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thì:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% x mức lương của bậc lương cuối cùng.

Trường hợp công chức, viên chức làm việc từ năm thứ 4 trở đi thì mỗi năm đủ điều kiện hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thì sẽ được tính hưởng thêm 1%.

Ví dụ như: Anh L là viên chức công tác được 5 năm rồi và đủ hai tiêu chuẩn để được hưởng phụ cấp thâm niên. Vậy thì mức hưởng phụ cấp vượt khung của anh L = 7% x mức lương của bậc lương cuối cùng.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước đã có hai năm xếp bậc lương cuối cùng loại B và loại C trong ngạch công chức, viên chức và ngạch nhân viên phục vụ, thừa hành. 

Với đối tượng này thì mức phụ cấp = 5% x mức lương của bậc lương cuối cùng trong bảng lương.

Ngoài ra đối tượng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước đã có 02 năm xếp bậc lương cuối cùng loại B và loại C trong ngạch công chức, viên chức và ngạch nhân viên phục vụ, thừa hành sẽ được tính hưởng phụ cấp vượt khung thêm 1% nếu mỗi năm có đủ 02 tiêu chuẩn tính từ năm thứ ba trở đi. 

Và phụ cấp vượt khung sẽ được tính chi trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng và hưởng bảo hiểm xã hội. Viên chức có chức danh nghiệp vụ, chuyên môn trong ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và viên chức đã có 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch. 

>> Xem thêm: 

Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi liên quan đến nội dung bài viết hay bất kỳ vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!