1. Thế nào là điều tra trong vụ án hình sự?  

Hiện nay trong bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) không có định nghĩa thế nào là điều tra.

Tuy nhiên, có thể hiểu, điều tra là một hoạt động/giai đoạn do người, cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm thu thập chứng cứ, xác định sự thật khách quan, toàn diện và đầy đủ cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đây là một giai đoạn quan trọng trong việc giải quyết một vụ án hình sự, thu thập căn cứ để xác định một người có phạm tội hay không.

Thẩm quyền điều tra một vụ án hình sự được quy định cụ thể tại Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó, việc xác định cơ quan có thẩm quyền điều tra dựa vào ba yếu tố:

Theo hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra – loại Cơ quan điều tra;

Theo phân cấp Cơ quan điều tra;

Theo lãnh thổ – nơi xảy ra TỘI PHẠM.

Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết.

 

2. Ai có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về tội đặc biệt nghiêm trọng?

Cách xác định tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, để xác định các loại tội phạm, các nhà làm luật căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ tội phạm được phân thành 4 loại:

- Tội phạm ít nghiêm trọng

- Tội phạm nghiêm trọng

- Tội phạm rất nghiêm trọng

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Trong đó, cách xác định được nêu cụ thể như sau:

STT

Loại tội phạm

Cách xác định

1

Ít nghiêm trọng

- Mức độ nguy hiểm không lớn

- Mức hình phạt cao nhất là:

+ Phạt tiền

+ Phạt cải tạo không giam giữ

+ Phạt tù đến 03 năm

2

Nghiêm trọng

- Mức độ nguy hiểm lớn

- Khung hình phạt cao nhất là từ trên 03 năm đến 07 năm tù giam

3

Rất nghiêm trọng

- Mức nguy hiểm rất lớn

- Khung hình phạt cao nhất là từ trên 07 năm đến 15 năm tù giam

4

Đặc biệt nghiêm trọng

- Mức nguy hiểm đặc biệt lớn

- Khung hình phạt cao nhất là:

+ Trên 15 năm đến 20 năm tù

+ Tù chung thân

+ Tử hình

Ngoài ra, để quyết định hình phạt đối với một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền không chỉ căn cứ vào mức độ nguy hiểm cùng tính chất của hành vi phạm tội mà còn căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng, nhân thân của người phạm tội….

Căn cứ theo điểm b khoản 5 điều 163 bộ luật tố tung hình sự 2015 quy đinh :

Điều 163. Thẩm quyền điều tra

1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:

a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

 

3. Hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra

Theo quy định pháp luật hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự bao gồm:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;

Cơ quan điều tra của Công an nhân dân bao gồm Cơ quan An ninh điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện).

Trong Quân đội nhân dân thì Cơ quan điều tra bao gồm Cơ quan điều tra quân sự (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực) và Cơ quan điều tra an ninh quân đội (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng).

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

 

4. Thẩm quyền điều tra được phân cấp thế nào?

Phân cấp thẩm quyền điều tra được xác định như sau:

-Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

-Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều nơi, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

-Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

-Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

>> Xem thêm: Các hoạt động điều tra được quy định theo Bộ luật tố tụng hình sự? 

 

5. Bình luận quy định về thẩm quyền điều tra theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 163 quy định về thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tội phạm – là cơ quan tiến hành tố tụng. Theo điều luật này thì Cơ quan điều tra được tổ chức trong Công an nhân dân, trong Quân đội nhân dân và ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân gồm Cơ quan An ninh điều tra và Cơ quan Cảnh sát điều tra. Cơ quan An ninh điều tra được tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh. Cơ quan Cảnh sát điều tra được tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.

Trong Quân đội nhân dân có Cơ quan điều tra quân sự và Cơ quan điều tra an ninh quân đội. Cơ quan điều tra quân sự được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực. Cơ quan điều tra an ninh quân đội được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng.

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân được phân chia thành 2 loại: Loại thứ nhất tiến hành điều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh và những tội phạm do cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện; Loại thứ hai tiến hành điều tra các tội phạm còn lại. Cụ thể hơn, thẩm quyền điều tra của từng loại Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân được quy định như sau:

Đối với Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân:

  • Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh điều tra các tội xâm phạm An ninh quốc gia, các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tội phạm khác khi được Bộ trưởng Bộ Công an giao.
  • Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các tội phạm quy định tại Chương XXIV của Bộ luật hình sự và những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh nêu trên nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra:

  • Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện điều tra tất cả các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.
  • Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh điều tra các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh và những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.
  • Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Đối với Cơ quan điều tra an ninh quân đội: Cơ quan điều tra an ninh quân đội ở Quân khu, Quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng điều tra những vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XI, Chương XXIV của Bộ luật hình sự, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp, trừ các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Đối với Cơ quan điều tra quân sự các cấp:

  • Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực, trừ những trường hợp do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra an ninh Quân đội điều tra.
  • Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh đoàn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp, trừ những trường hợp do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra an ninh Quân đội và những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
  • Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ Quốc phòng điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra quân sự ở Bộ tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Thẩm quyền điều tra tội phạm không chỉ căn cứ vào loại Cơ quan điều tra, căn cứ vào phân cấp trong từng loại mà còn phải căn cứ vào nơi xảy ra tội phạm. Quy định chung là Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết.

 

6. Câu hỏi thường gặp về điều tra vụ án hình sự

6.1 Mục đích của điều tra vụ án hình sự là gì?

Một mặt, điều tra vụ án hình sự là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự của cơ quan (người) tiến hành có thẩm quyền đối với mỗi hành vi phạm tội nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập được, đồng thời cũng là một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm;

- Mặt khác, điều tra vụ án hình sự cũng góp phần loại trừ một thái cực khác trong hoạt động tư pháp hình sự, ngăn chặn kịp thời việc thông qua quyết định khởi tố bị can một cách không thận trọng, thiếu chính xác và do vậy, có thể sẽ kéo một loạt hậu quả tiêu cực tiếp theo xảy ra trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự ở các giai đoạn tố tụng hình sự (như: Truy tố của Viện kiểm sát hoặc xét xử của Tòa án không khách quan, vô căn cứ và trái pháp luật, làm oan những người vô tội);

 

6.2 Khi phát hiện việc điều tra vụ án không đầy đủ thì Viện kiểm sát làm gì?

Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:

  • Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;
  • Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
  • Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.