Mục lục bài viết
- Trả lời:
- I. Cơ sở pháp lý:
- II. Luật sư tư vấn:
- 1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ
- Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ?
- 2. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, tên, biểu tượng và trụ sở của quỹ
- 3.Điều kiện thành lập quỹ
- Để được cấp giấy phép thành lập quỹ xã hội cần có đủ điều kiện nào?
- Sáng lập viên thành lập quỹ
- Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
Câu hỏi: Tôi và 3 người bạn khác muốn thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động ở Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc. Nhưng chưa rõ trình tự, thủ tục thành lập như thế nào?
Mong luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật dân sự năm 2015.
- Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2019
- Thông tư số 02/2013/TT-BNV
II. Luật sư tư vấn:
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
2. Quỹ xã hội là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận.
3. Quỹ từ thiện là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục đích lợi nhuận."
Mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ
Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ
- Thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của quỹ.
>> Xem thêm: Quy định là gì ? Khái niệm quy định được hiểu như thế nào ?
- Không phân chia tài sản.
Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ?
Nghiêm cấm lợi dụng việc thành lập và tổ chức các hoạt động của quỹ để thực hiện các hành vi sau:
+ Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động.
+ Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.
+ Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng hoặc hỗ trợ tài sản được ngân sách nhà nước giao hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để tham gia góp tài sản thành lập quỹ.
2. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, tên, biểu tượng và trụ sở của quỹ
"Điều 6. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, tên, biểu tượng và trụ sở của quỹ
1. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2. Quỹ được chọn tên và biểu tượng, tên và biểu tượng của quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của quỹ khác đã được đăng ký trước đó;
b) Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tên quỹ phải được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc phiên âm ra tiếng Việt.
3. Trụ sở giao dịch của quỹ phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam và có địa chỉ cụ thể."
3.Điều kiện thành lập quỹ
Để được cấp giấy phép thành lập quỹ xã hội cần có đủ điều kiện nào?
- Có mục đích hoạt động.
- Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm.
- Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ .
- Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo.
"Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ
Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:
1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này."
3.1.
"Điều 2. Mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ
Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận."
3.2.
"
Điều 9. Sáng lập viên thành lập quỹ
1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam góp tài sản để thành lập quỹ; tham gia xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ xin phép thành lập quỹ.
2. Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 (ba) sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và sáng lập viên. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định này.
3. Điều kiện đối với các sáng lập viên:
a) Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích;
b) Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ;
c) Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này."
3.3.
"
Điều 12. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:
a) Tiền đồng Việt Nam;
b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin thành lập quỹ.
2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu).
3. Đối với quỹ có tài sản của công dân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập; Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài sản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 7.000.000.000 (bảy tỷ);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.000.000.000 (ba tỷ);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.000.000.000 (một tỷ);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 500.000.000 (năm trăm triệu).
4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ."
Sáng lập viên thành lập quỹ
Theo Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định
"Điều 11. Sáng lập viên thành lập quỹ
1. Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:
a) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
b) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
c) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
d) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
đ) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
2. Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
3. Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Ban sáng lập quỹ có trách nhiệm đề cử Hội đồng quản lý quỹ, xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ thành lập quỹ."
Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
- Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Đối với quỹ được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận điều lệ quỹ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê