1. Thế nào là tạm giam, tạm giữ theo luật hình sự?

Thưa luật sư! Luật sư có thể trả lời cho tôi biết về sự phân biệt tạm giam, tạm giữ được không? Tạm giam trong những trường hợp như thế nào? Tạm giam bao lâu? Tạm giữ trong những trường hợp như thế nào? tạm giữ bao lâu?
Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại điều 117, 118, 119 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về tạm giam, tạm giữ như sau:

 

1.1. Quy định về Tạm giữ:

- Tạm giữ là trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo lệnh truy nã.

Căn cứ theo điều 117, Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015:

Điều 117. Tạm giữ

1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.

Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.

4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

- Thời hạn tạm giữ: Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày, Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Căn cứ theo điều 118,Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015:

Điều 118. Thời hạn tạm giữ

1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

 

1.2 Quy định về tạm giam:

- Tạm giam là thời gian áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Theo điều 119, Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

 

2. Người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà tối đa 3 lần/tháng

Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến; lượng quà không được vượt quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.

Đây là một trong những chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam được Chính phủ quy định trong Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoại gọi: 1900.6162

Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ loại trung bình, 0,5 kg đường loại trung bình, 15 kg rau, 0,7 kg thịt, 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,75 lít nước chấm, 0,1 kg bột ngọt và chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than, 45 kw/h điện, 3 m3 nước để đảm bảo phục vụ ăn, uống và sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam khác và được ăn tăng thêm 30% định lượng về thịt, cá. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và bồi dưỡng bằng hiện vật trị giá tương đương 30 kg gạo tẻ loại trung bình.

Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định trên, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Xem thêm: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự

 

3. Ra lệnh tạm giam khi không có quyết định tạm giam?

Thưa luật sư Công ty luật Minh Khuê, Tôi có một việc xin luật minh khuê giải đáp thắc mắc về luật hình sự với việc xảy ra như sau: Tôi có người cháu vi phạm vào việc trộm cắp tài sản với số tiền là 120 triệu đồng tiền mặt vào tháng 11 năm 2018 và đến ngày 27 tháng 12 năm 2018 thì bị bắt lên quận. Số tiền mà cháu tôi lấy cắp đã mua 1 chiếc xe trị giá khoảng 50 triệu, số tiền còn lại đã sử dụng hết. Trong lúc bị bắt thì cháu thành khẩn khai báo và có ý hối cải. Khi cháu bị bắt thì gia đình mới biết việc của cháu đã làm như trên. Công an đã định giá chiếc xe mà cháu mua là 40 triệu. Tôi đã liên hệ với công an quận và đã chi tiền cho họ 12 triệu đồng và họ đã thả cháu ra. Gia đình tôi đã qua nhà bị hại để thỏa thuận về việc trả lại tiền vì thật ra gia đình tôi cũng không khá lắm chỉ đủ sống qua ngày nên không hoàn đủ ngay được nên phải đi vay mượn được 60 triệu để trả theo yêu cầu của họ, 20 triệu thì trả góp mỗi tháng 2 triệu, số tiền còn lại là 40 triệu thì khi lấy xe về từ công an vì họ đang giữ trên quận sẽ bán ra để thanh toán.
Khi thỏa thuận thì chúng tôi đều có biên bản về việc thanh toán đồng thời bên bị hại cũng làm giấy bãi nại đưa cho gia đình tôi và gia đình tôi đã gửi lên công an quận chờ giải quyết. Trong thời gian cháu tôi được tại ngoại cháu đã đi làm để trả dần mỗi tháng 2 triệu theo như biên bản thỏa thuận cho đến nay đã được 4 tháng. và trình diện theo yêu cầu của công an. Nhưng đến tháng 05 năm 2019 họ mới kêu lên làm việc và có bên bị hại ở đó để cùng nhau làm vệc, công an còn hỏi bên bị hại có đồng ý với việc trong biên bản đã thỏa thuận hay không, thì bên bị hại trả lời đồng ý. Khi gia đình tôi và gia đình bị hại đi ra thì viện kiểm soát hỏi cung cháu tôi. nhưng vẫn chưa trả xe lại cho gia đình tôi, công an quận nói là chờ giải quyết. Cho đến ngày hôm nay thì lại ra lệnh tạm giam cháu tôi nhưng lại không có giấy quyết định tạm giam.
Vậy là đúng hay sai khi tạm giam mà không có giấy quyết định và tạm giam như vậy là với mục đích gì? Vụ việc cháu tôi sẽ giải quyết như thế nào vì cháu tôi mới vi phạm lần đầu và có lý lịch nhân thân tốt. Và theo như tôi được biết khi bên bị hại đã làm đơn bãi nại thì mức phạt của cháu tôi chỉ bị phạt hành chánh có đúng không?
Xin cho tôi lời đáp. Tôi chân thành cám ơn.

>> Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162

 

Trả lời:

+ Vào tháng 11 năm 2018 bạn có người cháu vi phạm vào việc trộm cắp tài sản với số tiền là 120 triệu đồng tiền mặt, cháu dùng số tiền đó mua một chiếc xe 50 triệu. Đến tháng 12/2018 bị công ăn bắt giữ người và xe. Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật."

- Công an tiến hành tạm giữ chiếc xe, bạn nộp vào 12 triệu đồng và cháu bạn được tại ngoại. Bạn đã tiến hành thỏa thuận bồi thường thiệt hại với bên bị hại là trả lại tiền, hai bên đồng ý làm biên bản thỏa thuận bồi thường và có đơn bãi nại của cơ quan công an chờ giải quyết. Đến nay đã hơn 4 tháng cháu bạn đi làm để trả nợ. Đến tháng 5/2019 công an vẫn giữ xe và có quyết định tạm giam với cháu bạn. Căn cứ bộ luật tố tụng hình sự 2015 việc tạm giam bị can, bị cáo:

"Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;b) Tiếp tục phạm tội;c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia."

"Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã."

-> Như vậy bị tạm giam thì phải có giấy quyết định tạm giam. Mục đích của tạm giam một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, để xác định tội phạm phục vụ quá trình điều tra.

Để áp dụng biện pháp tạm giam phải có hai điều kiện:

- Về tính chất hành vi, tội phạm mà bị can, bị cáo đã thực hiện phải là tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm.

- Có căn cứ để cho rằng bị can, bị cáo có thể trốn, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

+ Việc cháu bạn trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, cấu thành tội phạm và vẫn bị truy tố trách nhiệm hình sự kể cả khi có đơn bãi nại của cơ quan điều tra.

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 :

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."

-> Như vậy tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, cháu bạn vẫn bị truy tố hình sự vì tội trộm cắp tài sản. Yếu tố mới vi phạm lần đầu và có lý lịch nhân thân tốt, bên bị hại đã làm đơn bãi nại thì chỉ là căn cứ để xem xét tình tiết giảm nhẹ cho cháu bạn.

 

4. Việc tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Bộ luật Hình sự

Thưa luật sư, Ngày 21/3/2020, em tôi bị công an quận mời lên làm việc và bị bắt giam vì nghi ngờ phạm tội trộm cắp tài sản. Gia đình chúng tôi rất hoang mang vì Em ấy rất hiền và ngoan, gia đình tôi cũng không phải khó khăn gì. Và đến hôm nay là 3 ngày rồi mà vẫn không thấy tin tức gì của em tôi cả.
Xin luật sư cho chúng tôi biết phải làm sao và việc công an bắt giam em tôi vậy đúng hay sai ?
Xin cám ơn luật sư!
Người gửi: Vương Tuấn

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 


Trả lời:

Chào bạn, theo như những gì bạn cung cấp thì em bạn bị công an quận mời lên và giữ lại hơn 3 ngày –n đang thực hiện việc tạm giữ em bạn, nhưng để biết chính xác, bạn nên liên hệ trực tiếp với công An quận để có được thông tin chính cụ thể hơn. Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên ở đây chúng tôi chỉ có thể tư vấn cho bạn những thủ tục cơ bản về việc tạm giữ và tạm giam mà pháp luật quy định. Cụ thể:

1. Về tạm giữ:

Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp đồng thời có quyền ra quyết định tạm giữ.

Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.

Về thời hạn tạm giữ: Điều 118 BLTTHS quy định:

“1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam."

2. Về tạm giam:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 thì tạm giam được áp dụng trong các giai đoạn: Điều tra; truy tố; xét xử. Trường hợp em bạn, nếu bị tạm giam thì phải có quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can và quyết định bắt tạm giam. Thời hạn tạm giam bị can, bị cáo được quy định theo những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng để bảo đảm cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thông tin bạn đưa ra không cụ thể. Vì vậy theo nhận định của mình, chúng tôi chỉ tư vấn về thời hạn tam giam xoay quanh giai đoạn điều tra.

Về thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 BLTTHS và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể:

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Bạn có thể liên lạc trực tiếp với các luật sư qua tổng đài tư vấn luật trực tuyến 1900.6162 để được tư vấn về các hành động cần thiết để liên lạc, giúp đỡ cũng như tiến hành xin tại ngoại cho em bạn (thay thế biện pháp tạm giam bằng các biện pháp ngăn chặn khác như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền).

 

5. Thời hạn tạm giam theo quy định pháp luật ?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình em có người bị bắt vì làm kho, sổ sách giấy tờ cho ông chủ trong việc xuất than bán hàng. Cơ quan an ninh điều tra đưa vào hành vi buôn lậu Thời gian tạm giam từ 15/8/2019 đến nay. Theo e tìm hiểu Luật tố tụng hình sự: "Tổng thời gian tạm giam và gia hạn tạm giam đối với Tội phạm Rất nghiêm trọng là 7 tháng; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 12 tháng. Hết thời hạn tạm giam và gia hạn sẽ đưa ra xét xử hoặc đình chỉ và trả tự do."
Vậy cho eM hỏi trường hợp trên là loại tội phạm rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng ? Và có căn cứ nào không ạ ? Nếu quá thời hạn tạm giam thì em phải làm đơn từ hay như thế nào ạ ?
Người gửi: T.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 188 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017quy định về tội buôn lậu như sau:

'Điều 188. Tội buôn lậu

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản...."

Điều Bộ luật Hình sự quy định về phân loại tội phạm như sau:

Điều 9. Phân loại tội phạm

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Đồng thời, Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Vì bạn không nói người thân của gia đình bạn phạm tội buôn lậu cụ thể theo Điểm, Khoản nào của Điều 188 nên chúng tôi chia trường hợp như sau:
- Nếu phạm tội buôn lậu theo Khoản 1 Điều 188, tức là mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù, do đó đối chiếu với Điều 9, người thân của bạn phạm tội ít nghiêm trọng. Như vậy, thời hạn tạm giam và gia hạn không quá 3 tháng.

- Nếu phạm tội theo Khoản 2 Điều 188, tức mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù, do đó người thân của bạn phạm tội nghiêm trọng. Như vậy, thời hạn tạm giam và gia hạn không quá 5 tháng.

- Nếu phạm tội theo Khoản 3 Điều 188, tức mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù, đó đó người thân của bạn phạm tội rất nghiêm trọng. Như vậy, thời hạn tạm giam và gia hạn không quá 7 tháng.

- Nếu phạm tội theo Khoản 4 Điều 188, tức mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, đó đó người thân của bạn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Đối với trường hợp này, thời gian tạm giam và gia hạn tạm giam đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 12 tháng.

Như vậy, thời gian người thân của bạn bị tạm giam là 15/8/2019, tính đến nay đã gần được 10 tháng. Do đó:

- Nếu người thân của bạn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời điểm hiện tại vẫn trong thời gian gia hạn để tiếp tục điều tra.

- Nếu là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người thân của bạn có thể được trả tự do hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác theo Khoản 7 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu cơ quan điều tra chưa trả tự do hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác đối với người thân cảu bạn thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan điều tra, về việc tạm giam quá hạn để được giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn công ty Luật Minh Khuê! Trân trọng./.