1. Khái niệm kháng cáo, kháng nghị

1.1. Kháng cáo

Định nghĩa chi tiết:
Kháng cáo là quyền của các bên tham gia tố tụng (bị cáo, bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đối tượng này) yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, kháng cáo là phương tiện pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, đồng thời đảm bảo tính công bằng, đúng pháp luật trong hoạt động xét xử. Kháng cáo có thể liên quan đến toàn bộ nội dung hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm.

Chủ thể có quyền kháng cáo:

  • Bị cáo: Có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm nếu xét thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm hoặc việc xét xử không đảm bảo tính công bằng.
  • Bị hại: Người bị xâm phạm quyền lợi, người đại diện hợp pháp của bị hại có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa án sơ thẩm.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bao gồm cả nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện hợp pháp của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
  • Người được tuyên không có tội: Có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định họ không có tội.

Lý do kháng cáo:
Có nhiều lý do khiến một chủ thể quyết định kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm, trong đó bao gồm:

  • Chứng cứ mới: Phát hiện ra những chứng cứ mới chưa được đưa vào xét xử ở phiên sơ thẩm, có thể thay đổi bản chất vụ án.
  • Sai lầm trong áp dụng pháp luật: Việc Tòa án sơ thẩm đã áp dụng sai hoặc không đúng quy định pháp luật vào việc xét xử vụ án.
  • Vi phạm thủ tục tố tụng: Có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng làm ảnh hưởng đến tính công bằng và hợp pháp của bản án.
  • Bản án không công bằng: Đối tượng kháng cáo cho rằng bản án không đúng với thực tế vụ án, không đảm bảo sự công bằng hoặc không đáp ứng quyền lợi hợp pháp của họ.

 

1.2. Kháng nghị

Định nghĩa chi tiết:
Kháng nghị là quyền của Viện kiểm sát nhằm yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm đã tuyên để bảo đảm tính hợp pháp, chính xác và công bằng của bản án hoặc quyết định đó. Việc kháng nghị có thể do Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thực hiện theo Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Kháng nghị là biện pháp bảo vệ pháp luật, đảm bảo mọi quyết định của Tòa án đều đúng với quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với thực tế.

Chủ thể có quyền kháng nghị:

  • Viện kiểm sát cùng cấp: Có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm mà mình đã tham gia trong quá trình tố tụng sơ thẩm.
  • Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp: Có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới, kể cả khi không tham gia vào quá trình tố tụng sơ thẩm.

Lý do kháng nghị:
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị khi:

  • Vi phạm pháp luật trong quá trình xét xử: Nếu Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng các quy định về thủ tục tố tụng hoặc áp dụng sai pháp luật.
  • Không đúng bản chất vụ án: Khi bản án, quyết định không phản ánh đúng bản chất vụ án, không đúng với sự thật khách quan, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan.
  • Có dấu hiệu oan sai: Viện kiểm sát nhận thấy bản án, quyết định có dấu hiệu kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.

 

1.3. Sự khác biệt giữa kháng cáo và kháng nghị

     
Yếu tố
Kháng cáo
Kháng nghị
Chủ thể Cá nhân liên quan đến vụ án (bị cáo, bị hại, đương sự, người đại diện hợp pháp) Viện kiểm sát (cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp)
Cơ sở thực hiện Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong vụ án Đảm bảo pháp chế, giám sát hoạt động xét xử và bảo vệ quyền lợi công cộng
Phạm vi Chỉ trong phạm vi vụ án mà chủ thể có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Có thể mở rộng sang các vấn đề pháp lý khác hoặc các vụ án tương tự
Thời hạn 15 ngày (bản án), 7 ngày (quyết định) 15 hoặc 30 ngày (bản án), 7 hoặc 15 ngày (quyết định), tùy thuộc vào cấp Viện kiểm sát
Thẩm quyền giải quyết Tòa án cấp trên trực tiếp thụ lý và xét xử lại Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại theo yêu cầu của Viện kiểm sát
Mục tiêu Tái xem xét bản án để bảo vệ quyền lợi cá nhân Đảm bảo sự đúng đắn của bản án, quyết định, ngăn chặn sai phạm pháp luật

 

2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

2.1. Thời hạn kháng cáo

Quy định chung về thời hạn:
Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với các quyết định sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Trường hợp tính thời hạn khác biệt:

  • Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
  • Đối với các đương sự ở nước ngoài: Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án hoặc quyết định được chuyển đến họ qua đường bưu điện hoặc qua các cơ quan ngoại giao.
  • Trong một số trường hợp đặc biệt như người có khó khăn về nhận thức, người khuyết tật, người dưới 18 tuổi, thời hạn kháng cáo có thể được gia hạn nếu có lý do chính đáng.

 

2.2. Thời hạn kháng nghị

Của Viện kiểm sát cùng cấp:
Viện kiểm sát cùng cấp có thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án để thực hiện kháng nghị bản án sơ thẩm. Nếu là quyết định sơ thẩm, thời hạn kháng nghị là 7 ngày.

Của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp:
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thời hạn kháng nghị dài hơn, cụ thể là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án đối với bản án sơ thẩm, và 15 ngày đối với quyết định sơ thẩm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thời hạn:
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị có thể bị ảnh hưởng bởi:

  • Ngày tuyên án: Ngày mà Tòa án cấp sơ thẩm công bố bản án hoặc quyết định.
  • Ngày nhận được bản án: Đối với các đương sự vắng mặt, thời hạn tính từ ngày họ nhận được bản án qua đường bưu điện hoặc từ ngày niêm yết.

Hậu quả của việc quá hạn kháng cáo, kháng nghị:
Việc không kháng cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn quy định sẽ khiến bản án hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật và không thể thay đổi, trừ trường hợp đặc biệt như tái thẩm hoặc giám đốc thẩm.

 

3. Quy trình kháng cáo, kháng nghị

3.1. Các bước thực hiện

Viết đơn kháng cáo/kháng nghị:
Đơn kháng cáo hoặc kháng nghị cần phải nêu rõ các thông tin sau: thông tin người kháng cáo/kháng nghị; số bản án hoặc quyết định sơ thẩm cần kháng cáo/kháng nghị; lý do, căn cứ của việc kháng cáo/kháng nghị; các yêu cầu cụ thể của người kháng cáo/kháng nghị.

Nộp đơn và xử lý đơn:

  • Đối với kháng cáo: Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc qua đường bưu điện. Tòa án sẽ ghi nhận, thụ lý và gửi đơn đến Tòa án cấp trên trực tiếp.
  • Đối với kháng nghị: Viện kiểm sát sẽ tự động kháng nghị thông qua quyết định kháng nghị, gửi đến Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp trên trực tiếp.

 

3.2. Xét xử phúc thẩm

  • Tòa án cấp trên trực tiếp thụ lý và xét xử lại vụ án dựa trên nội dung kháng cáo, kháng nghị.
  • Phiên tòa phúc thẩm sẽ quyết định giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc đình chỉ bản án, quyết định sơ thẩm.

 

4. Những lưu ý khi kháng cáo, kháng nghị

Trong thực tế, nhiều vụ án đã xuất hiện những hạn chế và bất cập trong quá trình kháng cáo, kháng nghị, như vi phạm về thời hạn, hình thức, hoặc nội dung chưa đầy đủ của đơn kháng cáo, kháng nghị. Để khắc phục, cần:

  • Nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể tố tụng về quyền và nghĩa vụ kháng cáo, kháng nghị.
  • Tăng cường giám sát của cơ quan tố tụng và các cơ quan chức năng đối với việc thực hiện các quyền này.
  • Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian và chi phí.