1. Thời hạn nộp tờ khai thuế
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý Thuế năm 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Theo quy định của luật, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được phân chia tùy thuộc vào từng loại thuế và phương thức khai thuế (theo tháng hay theo quý). Cụ thể:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng: Đối với các loại thuế phải khai và nộp theo tháng, người nộp thuế phải hoàn thành việc nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Điều này có nghĩa là nếu nghĩa vụ thuế phát sinh trong tháng 6, thì thời hạn nộp tờ khai thuế của tháng 6 là ngày 20 tháng 7.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý: Đối với các loại thuế phải khai và nộp theo quý, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Ví dụ, nếu nghĩa vụ thuế phát sinh trong quý 2 (từ tháng 4 đến tháng 6), thì thời hạn nộp tờ khai thuế của quý 2 là ngày cuối cùng của tháng 7.
Áp dụng cho kỳ thuế cụ thể:
- Thời hạn nộp tờ khai thuế cho tháng 6 năm 2024: Đối với người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công) theo tháng, thời hạn nộp tờ khai thuế kỳ tháng 6 năm 2024 là ngày 20 tháng 7 năm 2024. Tuy nhiên, do ngày 20 tháng 7 năm 2024 rơi vào ngày nghỉ cuối tuần, theo quy định tại Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC, thời hạn nộp tờ khai thuế sẽ được dời sang ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 22 tháng 7 năm 2024.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế cho quý 2 năm 2024: Đối với người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân theo quý, thời hạn nộp tờ khai thuế kỳ quý 2 năm 2024 là ngày 31 tháng 7 năm 2024.
Trường hợp gặp sự cố hệ thống:
Trong trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế qua giao dịch điện tử và gặp sự cố với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thì theo quy định, người nộp thuế có quyền nộp hồ sơ khai thuế và chứng từ nộp thuế điện tử vào ngày làm việc tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế khôi phục hoạt động. Điều này đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế trong những tình huống bất khả kháng không thể tránh khỏi.
2. Bảng chi tiết thời hạn nộp thuế
Để giúp các doanh nghiệp và cá nhân nắm rõ các thời hạn nộp thuế, bảng dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về các mốc thời gian cụ thể cho từng quý trong năm tài chính. Thời hạn nộp tờ khai thuế và thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Quý 1: Đối với các tờ khai thuế liên quan đến quý đầu tiên, thời hạn nộp tờ khai thuế là chậm nhất vào ngày 31 tháng 5 năm 2024. Đối với việc nộp thuế, thời hạn cuối cùng để hoàn thành nghĩa vụ thuế là ngày 20 tháng 6 năm 2024.
- Quý 2: Đối với các tờ khai thuế của quý thứ hai, hạn nộp tờ khai thuế là ngày 31 tháng 8 năm 2024. Để hoàn thành việc nộp thuế cho quý này, thời hạn là ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- Quý 3: Đối với quý thứ ba, thời hạn nộp tờ khai thuế là ngày 30 tháng 11 năm 2024. Thời hạn để hoàn tất việc nộp thuế là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
- Quý 4: Đối với quý cuối cùng của năm, thời hạn nộp tờ khai thuế là ngày 31 tháng 1 năm 2025. Người nộp thuế phải hoàn tất việc nộp thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 2 năm 2025.
Lưu ý quan trọng:
- Thay đổi thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế có thể thay đổi tùy theo quy định và thông báo của cơ quan thuế địa phương. Các quy định về thời hạn nộp thuế có thể được điều chỉnh để phù hợp với các thay đổi trong chính sách thuế hoặc các yếu tố ngoại cảnh khác.
- Cập nhật thông tin: Doanh nghiệp và cá nhân cần thường xuyên cập nhật thông tin từ cơ quan thuế địa phương để nắm bắt các thay đổi về quy định và thời hạn nộp thuế. Việc này sẽ giúp đảm bảo rằng tất cả các nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng hạn, tránh các khoản phí trễ hạn hoặc phạt.
3. Quy định về gia hạn nộp thuế
Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp và cá nhân có thể được phép gia hạn thời hạn nộp thuế. Quy định về việc gia hạn nộp thuế được áp dụng trong các tình huống cụ thể như sau:
- Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố bất khả kháng khác: Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc cá nhân gặp phải các sự kiện bất khả kháng như thiên tai (lũ lụt, động đất, bão tố), dịch bệnh nghiêm trọng (như đại dịch), hỏa hoạn hoặc các sự cố khẩn cấp khác, cơ quan thuế có thể xem xét cấp gia hạn thời gian nộp thuế. Đây là các tình huống mà doanh nghiệp hoặc cá nhân không thể thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn do những ảnh hưởng nghiêm trọng và không lường trước được.
- Thay đổi địa điểm kinh doanh hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức hoạt động: Nếu doanh nghiệp phải thay đổi địa điểm kinh doanh hoặc thực hiện việc chuyển đổi hình thức tổ chức hoạt động (như chuyển từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần, hoặc chuyển trụ sở từ tỉnh này sang tỉnh khác), việc gia hạn nộp thuế có thể được xem xét. Những thay đổi này thường liên quan đến việc điều chỉnh và cập nhật thông tin tài chính, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng hạn.
- Thay đổi người đại diện theo pháp luật, người quản lý tài chính: Khi doanh nghiệp có sự thay đổi về người đại diện theo pháp luật hoặc người quản lý tài chính, việc gia hạn nộp thuế có thể được áp dụng. Những thay đổi này có thể gây ra sự gián đoạn tạm thời trong việc xử lý các vấn đề tài chính và quản lý thuế.
- Khó khăn về tài chính: Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc cá nhân gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán thuế đúng hạn, việc gia hạn nộp thuế có thể được xem xét. Điều này áp dụng khi doanh nghiệp hoặc cá nhân gặp khó khăn tạm thời về tài chính, không đủ khả năng thanh toán thuế vào thời điểm quy định, nhưng dự kiến sẽ cải thiện tình hình tài chính trong thời gian tới.
Quy trình đề nghị gia hạn nộp thuế:
Để được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp hoặc cá nhân cần thực hiện các bước sau:
- Lập đơn đề nghị: Doanh nghiệp hoặc cá nhân phải soạn thảo và nộp đơn đề nghị gia hạn nộp thuế. Trong đơn phải nêu rõ lý do yêu cầu gia hạn và cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan chứng minh tình trạng cần gia hạn.
- Gửi đến cơ quan thuế: Đơn đề nghị gia hạn nộp thuế cần được gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định. Cơ quan thuế sẽ xem xét đơn đề nghị và quyết định việc gia hạn dựa trên các lý do đã nêu và tình hình thực tế.
4. Hậu quả của việc nộp thuế quá hạn
Việc nộp thuế không đúng hạn có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, theo các quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể:
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được cụ thể hóa như sau:
- Phạt cảnh cáo: Đối với các hành vi nộp hồ sơ khai thuế muộn, nếu thời gian quá hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có các tình tiết giảm nhẹ, cơ quan thuế sẽ áp dụng hình thức phạt cảnh cáo. Đây là biện pháp xử lý nhẹ nhàng nhất, phù hợp với các trường hợp vi phạm không nghiêm trọng và có các yếu tố làm giảm mức độ vi phạm.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Áp dụng cho các hành vi nộp hồ sơ khai thuế muộn trong khoảng thời gian từ 01 ngày đến 30 ngày. Mức phạt này được áp dụng trong các trường hợp không thuộc diện được xử lý theo khoản 1, Điều 13 của Nghị định. Đây là mức phạt cơ bản cho các vi phạm thuộc dạng ít nghiêm trọng nhưng vẫn cần xử lý để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Được áp dụng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế muộn từ 31 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định. Mức phạt này cao hơn nhằm phản ánh mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm kéo dài và nhằm tăng cường tính nghiêm khắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Áp dụng đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, bao gồm:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế dù không phát sinh số thuế phải nộp.
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Áp dụng cho các hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp, và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế cũng như tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước: Áp dụng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.
+ Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế: Đối với hành vi quy định tại điểm c và d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trong trường hợp không nộp các phụ lục cần thiết theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng cho các tổ chức. Đối với cá nhân, mức phạt sẽ được giảm xuống một nửa so với mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
Xem thêm: Chính sách mới giảm thuế, gia hạn thuế, giãn nợ, lãi vay mới nhất
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!