Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất trộm?
- 2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- 3. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế nào?
- 4. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
- 5. Hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật?
- 6. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhậquyền sở hữu nhà ở bị mất ?
1. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất trộm?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được pháp luật quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK
+ Giấy xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày (đối với cá nhân, hộ gia đình)
+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư)
+ Giấy xác nhận của UBND xã về việc thiên tai, hỏa hoạn (trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã /ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
- Sau đó lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp hồ sơ thiếu thì người bị mất GCN nộp bổ sung hồ sơ đến khi hồ sơ đủ và hợp lệ).
- Nộp lệ phí cấp lại GCN
3. Cơ quan thực hiện:
- UBND xã nơi người cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cư trú;
- Sở tài nguyên môi trường.
4. Lệ phí:
+ Trường hợp GCN chỉ có quyền sử dụng đất: 20.000 đồng (các phường thuộc quận, thị xã); 10.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (đối với tổ chức.
+ Trường hợp GCN bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất: 50.000 đồng (phường thuộc quận, thị xã); 25.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (tổ chức)
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi nay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khoản 1 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 quy định:
"Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó."
Vì sự việc diển ra tại thời điểm Luật Đất đai ( năm 1993) còn hiệu lực, nên căn cứ để giải quyết là Luật đất đai (năm 1993)
Tại điều 14 Luật đất đai ( năm 1993 ) quy định:
"1- Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất.
2- Uỷ ban nhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới quản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, người sử dụng đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương mình."
Và tại khoản 1 Điều 17 cũng quy định:
"1- Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
a) Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước;
b) Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước."
Do đó, việc thửa 676 đổi lại thành 528 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với những nội dung trên là đúng với quy định của pháp luật.
3. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế nào?
Luật sư trả lời:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà được áp dụng đối với giấy chứng nhận đã mất. Tuy nhiên theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì người mua đang cầm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn. Do đó, đối với trường hợp này khả năng bạn thực hiện yêu cầu xin cấp lại giấy chứng nhận quyền xử dụng đất khá khó. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì khi bạn yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo, niêm yết công khai sự kiện mất này. Giả sử nếu bên người mua biết được thông báo này và họ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc họ đang giữ sổ thì chắc chắn rằng bạn không thể xin cấp lại được.
Với trường hợp này bạn nên xác định nếu bạn vẫn có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất những vì lý do con nhỏ mà bạn không thực hiện được thì bạn nên thực hiện thủ tục ủy quyền cho một người nào đó đứng ra thực hiện công việc này cho bạn, cụ thể Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
"Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận".
Và tại Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai có quy định:
"Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính".
Như vậy, khi phát hiện có sai sót thông tin về thửa đất, bạn có thể nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành đính chính.
Hồ sơ, bao gồm:
1. Bản sao chứng minh nhân dân.
2. Bản sao sổ hộ khẩu.
3. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật?
Trả lời:
Như thông tin chị đã cung cấp thì chị đã nhận chuyển nhượng mảnh đất từ ông A và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ đối với nhà nước cho nên theo quy định của pháp luật thì chị là người sử dụng đất hợp pháp của mảnh đất đó. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, kể từ Luật đất đai năm 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đổi thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, đảm bảo việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì chị phải có loại giầy tờ này và được nhà nước cấp theo quy định pháp luật.
Việc UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa trong khi chị mới là chủ sở hữu mảnh đất đó là quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật, có thể là do sai sót trong thủ tục hành chính hoặc hồ sơ địa chính do UBND phường quản lý không đúng với thực tế.
Để bảo vệ quyền lợi của mình thì chị phải lên UBND phường kiến nghị về việc này với cán bộ địa chính, nêu rõ những căn cứ chứng minh chị là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất và đề nghị cơ quan thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa.
Điều 106. Luật đất đai có quy định như sau:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”
Với trường hợp của chị việc UBND phường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa là không hợp lệ do mảnh đất ông A là chuyển nhượng hợp pháp cho chị chứ không phải chuyển nhượng cho bà Hoa. Do đó, áp dụng điểm d khoản này thì Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa.
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
Như vậy, UBND sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ địa chính để xem xét có sự nhầm lẫn, sai sót không và nếu có sự sai sót thì UBND sẽ thu hồi và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa. Sau đó, nếu chị muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất thì chị phải đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và thực hiện những trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
6. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhậquyền sở hữu nhà ở bị mất ?
Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đãng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẳm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật nhà ở trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.