Mục lục bài viết
1. Thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản là công trình tạm như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục 3 Phần A của Quyết định 2546/QĐ-BTP năm 2022, thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản được thực hiện theo các bước sau:
Trình tự thực hiện:
Đầu tiên, là việc nộp hồ sơ đến Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản - thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, một đơn vị hoạch định tại Bộ Tư pháp, sau đây gọi là Trung tâm đăng ký. Các bước thực hiện tại đây là quan trọng, và nếu hồ sơ không có căn cứ từ chối, Trung tâm đăng ký sẽ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và tiến hành giải quyết hồ sơ, sau đó thông báo kết quả đến người đăng ký.
Cách thức thực hiện:
Đối với việc thực hiện thủ tục này, có sự linh hoạt trong việc chọn lựa cách thức:
- Qua hệ thống đăng ký trực tuyến: Hệ thống này mang lại sự tiện lợi và tốc độ cho người đăng ký. Họ có thể dễ dàng truy cập và điền thông tin một cách thuận tiện từ bất kỳ đâu có kết nối internet.
- Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính: Đối với những người ưa thích thực hiện thủ tục một cách truyền thống, việc nộp bản giấy trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính là lựa chọn hợp lý. Điều này giúp họ tương tác trực tiếp và đảm bảo an toàn cho hồ sơ.
- Qua thư điện tử: Cách thức này đặc biệt thuận tiện cho những người muốn tiết kiệm thời gian và chi phí. Việc gửi hồ sơ qua thư điện tử giúp giảm thủ tục giấy tờ và tăng tốc quá trình xử lý.
Tất cả những cách thức trên đều nhằm mục đích tối ưu hóa quy trình đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản, đồng thời đáp ứng đa dạng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản là công trình tạm gồm những gì?
Dựa trên quy định tại tiểu mục 1 Mục 3 Phần A thủ tục hành chính theo Quyết định 2546/QĐ-BTP năm 2022, việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản đòi hỏi người đăng ký chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và đáp ứng các điều kiện cụ thể. Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký này bao gồm:
- Phiếu yêu cầu: Đây là một phần quan trọng của hồ sơ đăng ký, nơi người yêu cầu điền đầy đủ thông tin liên quan đến biện pháp bảo đảm và các chi tiết khác cần thiết.
- Hợp đồng bảo đảm: Hồ sơ cần kèm theo một bản chính hoặc một bản sao có chứng thực của hợp đồng bảo đảm. Trong trường hợp Phiếu yêu cầu chỉ có chữ ký hoặc con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm, hợp đồng bảo đảm cũng cần được ký kết tương ứng.
- Hợp đồng bảo đảm bằng chứng khoán: Nếu có thỏa thuận về việc sử dụng chứng khoán để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, hồ sơ phải bao gồm một bản chính hoặc một bản sao có chứng thực của hợp đồng bảo đảm bằng chứng khoán. Ngoài ra, cần có văn bản xác nhận từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung.
Trong trường hợp đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ theo quy định của pháp luật, và khi bên nhận bảo đảm yêu cầu xóa đăng ký, cần chỉ có chữ ký và con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, mà không yêu cầu việc xác lập lại hợp đồng bảo đảm.
Cơ quan đăng ký cũng không yêu cầu các bên xác lập lại hợp đồng bảo đảm trong trường hợp chứng khoán đã đăng ký tập trung và có thỏa thuận về việc chứng khoán tiếp tục được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Điều này giúp giảm bớt phức tạp và tăng cường tính linh hoạt trong quy trình đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, quy trình đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản còn yêu cầu các giấy tờ, tài liệu bổ sung như sau:
Trường hợp đăng ký thông qua người đại diện:
- Văn bản có nội dung về đại diện là tài liệu cần thiết trong hồ sơ đăng ký.
- Hồ sơ cung cấp thông tin có thể bao gồm 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực, hoặc 01 bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
Tuy nhiên, nếu việc đăng ký được thực hiện thông qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, thì quy trình sẽ được giảm bớt các thủ tục tài liệu.
Trường hợp chi nhánh của pháp nhân là tổ chức tín dụng:
- Văn bản nói về việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện chức năng trong yêu cầu đăng ký và cung cấp thông tin là một phần quan trọng của hồ sơ đăng ký.
- Hồ sơ cung cấp thông tin có thể bao gồm 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực, hoặc 01 bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác:
- Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau vào hồ sơ đăng ký:
+ Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.
- Hồ sơ cung cấp thông tin có thể là 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực, hoặc 01 bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
- Nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2022/NĐ-CP chỉ thực hiện một lần trong quá trình đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm.
Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người:
- Phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này.
- Trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.
Những yêu cầu này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính này.
3. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản là công trình tạm trong bao lâu?
Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục 3 Phần A thủ tục hành chính theo Quyết định 2546/QĐ-BTP năm 2022, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản là công trình tạm được xác định như sau:
Ngay từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ trong ngày làm việc, cơ quan đăng ký sẽ tiến hành đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ được nộp sau 15 giờ cùng ngày, quy trình đăng ký có thể hoàn thành trong ngày làm việc tiếp theo. Tuy nhiên, nếu có lý do chính đáng, cơ quan đăng ký có thể kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, nhưng thời hạn tối đa không vượt quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đồng thời, để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quá trình xử lý, quy định thời gian không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 99/2022/NĐ-CP được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn: Trong trường hợp xảy ra những sự kiện không lường trước được như thiên tai, dịch bệnh, hoặc hỏa hoạn, thời gian xử lý thủ tục đăng ký có thể bị ảnh hưởng và không tính vào thời hạn quy định.
- Sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet: Nếu xảy ra sự cố về hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, hoặc mạng internet, dẫn đến khả năng cơ quan đăng ký không thực hiện được quy trình đăng ký theo thủ tục, thời gian xử lý cũng không được tính vào thời hạn quy định.
- Sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Những sự kiện bất khả kháng khác có thể được quy định trong văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cũng là lý do để thời gian xử lý không được tính vào thời hạn quy định tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Những biện pháp này nhằm đảm bảo rằng thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm được xử lý một cách linh hoạt và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng từ những tình huống khẩn cấp và bất khả kháng.
Xem thêm bài viết: Hiệu lực của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật nhanh chóng