1. Cách làm lại giấy khai sinh cho con mang họ cha?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Năm 2011 tôi và cô ấy quen nhau sống chung như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn, trong thời gian sống chung cô ấy có thai đến tháng 7 năm 2013 thì sinh được 1 cháu gái. Do một vài lý do khách quan nên chúng tôi đến được với nhau và không làm đăng ký kết hôn.

Chúng tôi lại ở mỗi người một tỉnh. Lên trong khoảng thời gian đi đăng ký khai sinh cho cháu cô ấy không nói với tôi mà tự ý đăng ký khai sinh cho con và cho cháu mang họ mẹ, nơi đăng ký là nơi cô ấy sinh sống. Cô ấy nuôi con được 15 tháng tuổi thì tôi mới biết cháu đã khai sinh và không được mang họ bố. Tôi đã đón cháu về chăm sóc tại nơi tôi đang sinh sống đến nay cháu đã được 21 tháng tuổi.

Nay tôi muốn làm thủ tục giấy tờ cho cháu và làm lại giấy khai sinh cho cháu mang họ của tôi nhưng bên nhà cô ấy chỉ đồng ý đưa tôi giấy khai sinh bản sao? Tôi có tìm hiểu và đọc được tại quý luật có tư vấn cho một vài trường hợp là phải làm thủ tục nhận con rồi thủ tục chuyển đổi họ tên và một vài vấn đề khác nữa nhưng tôi lại không biết phải bắt đầu từ mục nào trước và UBND tại nơi tôi cư trú có làm tất cả được không hay phải có cả UBND nơi cô ấy đã khai sinh cho cháu ban đầu chứng nhận nữa và để bắt đầu tôi phải chuẩn bị những thủ tục giấy tờ gì?

Tôi rất mong sớm nhận được sự tư vấn và hướng dẫn của quý luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: Q.T

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trong trường hợp của bạn đầu tiên bạn sẽ làm thủ tục nhận cha cho con. Bạn có thể thực hiện tại UBND cấp xã nơi mà bạn đang cư trú. Cụ thể theo quy định tại Điều Điều 33 Nghị định 158/2005/NĐ-CPP thì :Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Theo đó, ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của bạn hoặc nơi cư trú của con sẽ có thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, con cho bạn.

Về thủ tục:

Bước 1. Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Nộp hồ sơ tại  Ủy ban nhân dân cấp xã và nộp lệ phí.

Bước 3. Đến hẹn, bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con mang phiếu hẹn đến nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai đăng ký nhận con

+ Văn bản đồng ý của người mẹ

+ Xuất trình bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của người con.

+ Xuất trình bản chính chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con.

+ Xuất trình các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

Sau khi hoàn tất thủ tục nhận cha cho con thì bạn làm thủ tục đổi họ cho con như sau:

Điều 27 BLDS 2005 có quy định như sau:

Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên  

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

Bạn phải nộp:

- Tờ khai (theo mẫu quy định)

- Xxuất trình bản chính Giấy khai sinh của các con bạn

- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ cho các con bạn.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi họ cho các con bạn đã có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho bạn một bản chính Quyết định về việc thay đổi họ cho các con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của bạn. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

- Thẩm quyền : UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho con bạn trước đây.

 

2. Làm giấy khai sinh có tên cha cho bé ?

Dạ chào luật sư Minh Khuê, luật sư cho em hỏi: bé nhà em sinh năm 2005, em không có đăng kí kết hôn nên đã làm giấy khai sinh không có tên cha. Nay em muốn điền tên cha vào giấy khai sinh cho bé. em cần phải làm những gì ? em xin cám ơn ạ!

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định của luật Hộ tịch 2014

"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."

Trong trường hợp này, cha của cháu phải về nước và thực hiện thủ tục đăng ký nhận con như trên thì mới được thực hiện thủ tục này. Theo đó, các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

"Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con 
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. 
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. 
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật."

Khi bạn có đủ các điều kiện, giấy tờ đáp ứng điều kiện trên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Sau đó, bạn có thể dựa vào trích lục này để thực hiện thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con. Theo đó, thủ tục này thực hiện đồng thời với thủ tục cải chính tên trên giấy khai sinh cho con như sau:

Căn cứ quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: 

" Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch".

Bài viết tham khảo thêm:Không có đăng ký kết hôn tiến hành thủ tục khai sinh cho con như thế nào?

 

3. Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn? 

Cháu xin chào luật sư, Cho cháu hỏi: Cháu lấy chồng 3 năm rồi nhưng cháu chưa đăng ký kết hôn thi có lấy giấy khai sinh cho con được cả họ bố được không ạ ? Cảm ơn luật sư! Người gửi : Dương Thanh Duong Thanh

Luật sư trả lời:

Theo quy định của Điều 15, Luật hộ tịch năm 2014:

“Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.

Do vậy, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chưa đăng ký kết hôn, việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến việc đăng ký khai sinh cho con.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của chồng bạn vào mục thông tin của cha được, theo quy định tại Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25, Luật Hộ tịch năm 2014:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định nếu khi đăng ký khai sinh cho trẻ mà có người yêu cầu nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Hồ sơ gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch (văn bản của người làm chứng về việc sinh, nếu không có thì giấy cam đoan về việc sinh, biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi, văn bản chứng minh việc mang thai hộ); chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15.

Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những loại giấy tờ sau: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp không có các văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim, ảnh, băng đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ và giấy cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ là con chung của hai người.

Nếu bạn thực hiện được thủ tục nêu trên thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16, Luật Hộ tịch năm 2014:

"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

..."

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

 

4. Tư vấn về việc cấp giấy khai sinh bảo sao ?

Thưa luật sư em có một thắc mắc như sau mong luật sư giải đáp ạ Em có con đổi tên từ trần bích thuận sang trần mai trang được cấp lại bản chính rồi nhưng bản sao họ chỉ cho bản phô tô đen trắng nay cháu đi học lớp 1nhà trường hỏi bản sao xanh em phải làm thế nào?.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Long Thanh

>> Luật sư tư vấn luật dân sư gọi: 1900.6162

 

Trả lời

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09b/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp.  quy định về Sửa đổi khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP:

"b) 05 loại biểu mẫu bản chính in màu, có hoa văn bao gồm:

- 03 loại biểu mẫu bản chính (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử) sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP theo Mục B Danh mục I kèm theo Thông tư này."

Và cũng theo thông tư này, tại Khoản 3 Điều 1 quy định về Sửa đổi khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 05/2012/TT-BTP:

"2. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp 64 biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn (bao gồm các biểu mẫu bản chính còn lại; tất cả các biểu mẫu bản sao, biểu mẫu tờ khai và biểu mẫu khác), bao gồm:

a) 40 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP theo Mục A Danh mục II kèm theo Thông tư này.

b) 09 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 24/2013/NĐ-CP theo Mục B Danh mục II kèm theo Thông tư này.

c) 15 biểu mẫu tờ khai sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo Mục C Danh mục II kèm theo Thông tư này."

Cơ quan đăng ký hộ tịch và người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được tự truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn phí 64 biểu mẫu quy định tại khoản này. Đối với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng Internet, Sở Tư pháp chủ động tổ chức in, phát hành miễn phí các biểu mẫu hộ tịch này, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng biểu mẫu hộ tịch của địa phương.”

Như vậy, bản chính Giấy khai sinh là do Bộ Tư Pháp phát hành, có hoa văn, in màu. Đối với bản sao Giấy khai sinh là mẫu bản sao đen trắng, được cơ quan đăng ký hộ tịch đăng tải trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp để cấp phát cho nhân dân. Do đó, bản sao Giấy khai sinh đen trắng bạn được cơ quan đăng kí hộ tịch cấp là hợp lệ. Bạn có thể trao đổi với ban lãnh đạo nhà trường về vấn đề này để có hướng giải quyết tốt nhất.

 

5. Chọn quốc tịch làm giấy khai sinh cho con ?

Xin chào luật sư, thưa luật sư cho phép em được hỏi và mong luật sư khuyên giúp. Em là tên là Kym, hơn 30 tuổi, em đã nhập quốc tịch Mỹ khá lâu và vẫn có quốc tịch Việt Nam. Khi đi về giữa hai nước đều sử dụng hai hội chiếu. Câu hỏi của em liên quan đến vấn đề làm giấy tờ cho con em để có quốc tịch Mỹ: Em đã có con với bạn gái bên Việt Nam năm ngoái và đến hè này con em sẽ ra đời.
Do vì em chưa đăng ký kết hôn được lúc này khi em còn ở Việt nam nhưng em cũng biết là tên em sẽ được ghi trong giấy khai sinh của con em khi em làm thủ tục nhận con. Em cũng biết theo luật Hoa Kỳ cho phép con cái của công dân Hoa Kỳ được tự động nhập quốc tịch dù đã được sinh ra ở bất cứ đâu nhưng phải dưới 18 tuổi. Em muốn hỏi là khi làm giấy khai sinh cho con em (gồm làm thủ tục nhận con nếu cần) thì em nên dùng hộ chiếu nào? Nếu em dùng hộ chiếu Việt Nam thì phần quốc tịch người cha sẽ được ghi là quốc tịch Việt nam . Tuy nhiên, nếu khai phần bố như vậy thì sau này khi  con em vào tổng lãnh sự quán Mỹ xin quốc tịch Mỹ cho con có gặp trở ngại gì không thưa LS? Hay là em nên khai quốc tịch Mỹ của em trên khai sinh con em? Vì em sợ không biết có ảnh hưởng đến quốc tịch Việt nam của con em không? Xin LS tư vấn cho em nên làm gì và khai thế nào khi chúng em chưa có giấy kết hôn cũng như em muốn xin cho con em có quốc tịch Hoa kỳ sau nay.
Em rất cảm ơn Luật sư! 

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến , gọi 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ vào luật hộ tịch 2014

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh.

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16.Thủ tục đăng kí khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh."

- Căn cứ vào Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch:

"Điều 4.xác định nội dung đăng kí khai sinh,khai tử.

1.Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây

b)Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

- Căn cứ vào luật quốc tịch 2008:

"Điều 16.Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam

2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

Như vậy,khi làm thủ tục khai sinh cho con thì bạn cần phải có sự thỏa thuận bằng văn bản với vợ về việc chọn quốc tịch cho con là quốc tịch Mỹ. Khi làm thủ tục này bạn sẽ dùng hộ chiếu Mỹ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.