Mục lục bài viết
- 1. Có thể khai sinh cho con theo họ của cha khi chưa kết hôn ?
- 2. Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp ?
- 3. Đổi từ họ của mẹ sang họ của cha khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
- 4. Đăng ký giấy khai sinh cho bé khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
- 5. Bỏ vợ đã cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn để lấy người khác thì có phạm luật không ?
1. Có thể khai sinh cho con theo họ của cha khi chưa kết hôn ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP của chish phủ quy định về thủ tục đăng ký khai sinh:
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Như vậy, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con, cha của đứa bé có mặt để làm thủ tục nhận cha, con và được sự đồng ý của người mẹ thì UBND vẫn sẽ đăng ký khai sinh cho bé theo họ của cha.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng ./.
2. Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
"2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này."
Cụ thể:
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 8 điều 4 của Luật hộ tịch.
Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.
Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại điều Thông tư 04/2020/TT-BTP
Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu."
Vì bạn và cha của con bạn chưa kết hôn, vì vậy, trong trường hợp này, chồng bạn cần phải thực hiện đồng thời thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt. Vì vậy, lúc đăng ký khai sinh cho con cũng như việc nhận cha cho con thì bạn không được phép vắng mặt trong trường họp này. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Đổi từ họ của mẹ sang họ của cha khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về đồi họ cho con, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Hiện nay, quyền được thay đổi họ được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Điều 27 như sau:
"Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ."
Theo những thông tin quý khách cung cấp thì chú của quý khách đã mất, con trai của chú ấy đã đủ 16 tuổi và muốn thay đổi họ của mình theo họ của người cha đã mất. Nhưng vì giữa họ có quan hệ huyết thống nhưng chưa được pháp luật thừa nhận nên để làm được thủ tục thay đổi họ, người con cần tiến hành thủ tục xác nhận cha, con theo quy định pháp luật. Cụ thể, người con hoặc người mẹ sẽ làm đơn yêu cầu xác nhận cha, con gửi kèm theo bằng chứng chứng minh quan hệ huyết thống đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi người cha đã mất hoặc đến tòa án nhân dân cấp huyện - nơi người còn đang sinh sống.
Sau khi có xác nhận cha con, người con tiến hành thủ tục thay đổi họ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh. Căn cứ để thay đỏi họ trong trường hợp này là điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ Luật Dân sự năm 2015 - theo yêu cầu của người con khi xác nhận cha, con. Người con sẽ nộp một bộ hồ sơ gồm:
- Đơn yêu cầu thay đổi họ theo mẫu của Ủy ban nhân dân cấp;
- Giấy khai sinh bản gốc;
- Quyết định xác nhận cha, con của Tòa án.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Đăng ký giấy khai sinh cho bé khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ?
Trả lời:
Thứ nhất về trách nhiệm đăng kí khai sinh được quy định trong Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
" Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động."
Theo đó, mọi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có quyền được đăng kí khai sinh, kể cả đối với trường hợp chưa đăng kí kết hôn thì vẫn phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Thứ hai về thẩm quyền đăng kí khai sinh được quy đinh trong luật hộ tịch 2014 như sau:
" Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."
Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài thì sẽ do ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy đinh sau:
" Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam."
Theo đó hiện nay có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con ở cả nơi người cha cư trú hoặc nơi người mẹ cư trú, như vậy đối với trường hợp mà sau khi kết hôn mà người vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng thì vẫn có thể đăng ký khai sinh ở nơi đăng ký thường trú của người chồng.
Thứ ba về hồ sơ đăng ký khai sinh:
- Giấy chứng sinh
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn( nếu đã đăng ký kết hôn )
Đối với trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì trên giấy khai sinh của cháu chỉ có tên của người mẹ nếu muốn có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và thủ tục đăng ký khai sinh cùng một lúc theo quy định tại điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu."
Thời điểm này gia đình mình có thể làm giấy khai sinh cho con được, để có được tên cha trong giấy khai sinh thì bạn phải làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con theo hướng dẫn ở trên.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
5. Bỏ vợ đã cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn để lấy người khác thì có phạm luật không ?
Luật sư tư vấn luật Hôn nhân về điều kiện kết hôn, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì hai bạn này chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn do đó theo đúng quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ giữa hai bạn này không được pháp luật thừa nhận, cụ thể:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."
Do đó, bạn nam hoặc bạn nữ đều có quyền đăng ký kết hôn với một người khác.
Đối với dữ liệu bạn đưa ra, bạn nam có quan hệ với bạn nữ khi bạn nữ chưa đủ 18 tuổi tuy nhiên bạn chưa nêu rõ tại thời điểm quan hệ bạn nữ và bạn nam bao nhiêu tuổi do đó chúng tôi chưa thể trao đổi chính xác với bạn được.
- Nếu tại thời điểm đó hai bạn này quan hệ tự nguyện với nhau và tại thời điểm quan hệ bạn nữ đã trên 16 tuổi thì bạn nam không phải chịu trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự đối với hành vi này.
- Nếu tại thời điểm đó bạn nữ dưới 16 tuổi thì tùy từng trường hợp bạn nam có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em, hiếp dâm trẻ em,...theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Riêng đối với đứa trẻ - con của hai bạn đó thì kể cả hai bạn đó không có quan hệ vợ chồng được pháp luật thừa nhận nhưng nếu có căn cứ chứng minh đó là con chung thì hai bạn đó đều phải có trách nhiệm chăm nom, nuôi dưỡng, yêu thương con.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về đăng ký kết hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê