>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi: 1900.6162  

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13 của Quốc hội  thì để được cho con mang họ cha của cháu khi bạn chưa đăng ký kết hôn, thì bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh đồng thời với thủ tục nhận cha cho con. 

 

1. Quyền được khai sinh và có họ tên

Căn cứ theo quy định của Luật trẻ em năm 2016 thì trẻ em được sinh ra tại Việt Nam có quyền được đăng ký khai sinh tại Việt Nam để bảo đảm cho quyền lợi của trẻ em.

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau: 

- Cá nhân sinh ra đều có quyền có  họ việc xác định họ của một cá nhân sinh ra được xác định theo họ của bố để hoặc cũng có thể xác định theo họ của mẹ đẻ, luật không hề có văn bản nào để bắt buộc phải xác định theo của bố hay của mẹ, họ theo bố hay theo mẹ hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bố, mẹ đứa trẻ được sinh ra, nếu không có thỏa thuận thì cũng sẽ được xác định theo tập quán ở tại địa phương. Nếu mà không xác định được bố đẻ là ai thì khi đi đăng ký khai sinh sẽ lấy họ của mẹ.

 

2. Đăng ký khai sinh cho con khai chưa xác định được cha, mẹ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

2. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Như vậy, việc kết hôn được coi là hợp pháp khi hai bên nam nữ phải tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó việc bạn và bố đưa trẻ chưa là vợ chồng hợp pháp; đồng nghĩa về mặt pháp luật chồng bạn không được xác định là cha đẻ của con bạn.

Và căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn Luật Hộ tịch:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Theo đó khi chưa xác định được cha thì đưa trẻ vẫn có quyền được đăng ký khai sinh, việc khai sinh lúc này sẽ dduwwocj thực hiện như sau:

>> Tham khảo thêm: Làm giấy khai sinh cho con khi chưa tiến hành đăng ký kết hôn?

 

Đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha:

Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha mẹ có nghĩa vụ khai sinh cho con nếu không sẽ bị phạt cảnh cáo.

Theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Điều 13 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho UBND cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ.

Lúc này, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.

>> Xem thêm: Thời hạn làm giấy khai sinh cho con sau khi sinh?

 

3. Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con có thể mang tên cha hay không?

Nếu bạn muốn khai sinh cho con theo họ của cha; tức họ của chồng bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục theo 1 một trong hai hướng sau:

+ Hướng 1: Nếu bạn chưa sinh con thì bạn phải tiến hành đăng ký kết hôn trước khi sinh con. Khi đó theo khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con bạn sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là con chung của vợ chồng bạn và bạn có thể khai sinh cho con theo họ của chồng.

+ Hướng 2: Nếu bạn đã sinh con rồi hoặc chưa sinh nhưng không muốn đăng ký kết hôn thì bạn phải tiến hành thủ tục nhận cha cho con và sau đó bạn có thể khai sinh cho con theo họ của cha đã nhận

 

3.1 Thủ tục đăng ký khai sinh cho con

Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh".

Thời gian cấp Giaasy khai sinh: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh ngay trong ngày hoặc ngày hôm sau nếu nộp hồ sơ sau 15h.
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

"2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này."

Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Xem thêm: Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh cho con làm như thế nào?

 

3.2 Đăng ký khai sinh có tên cha

Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:

- Thủ tục nhận cha con

- Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị:

- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

- Giấy chứng sinh;

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Các giấy tờ này được nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ để được giải quyết (trường hợp không có yếu tố nước ngoài).

Lúc này, nội dung Giấy khai sinh được xác định như sau:

- Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

- Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

- Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

- Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật Minh Khuê, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! >> Xem thêm: Không đăng ký kết hôn, con có được mang họ cha không?