Mục lục bài viết
1. Hộ kinh doanh cá thể không kinh doanh không hủy giấy phép ?
Trả lời:
Thứ nhất, Về nội dung thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh:
Theo khoản 1 điều 211 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/ 11/ 2014.
“1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.”
Như vậy, hộ kinh doanh của anh đã không hoạt động từ tháng 7/2004 đến nay. Nếu theo đúng quy định, hộ kinh doanh của anh đã phải bị thu hồi giấy phép kinh doanh nhưng cơ quan có thẩm quyền ở địa phương anh đã không thực hiện thu hồi giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên, việc anh không kinh doanh và không làm thông báo hủy giấy phép kinh doanh mà không có đơn vị nào kiểm tra thì được mặc định hiểu là thời gian đó anh vẫn kinh doanh và như vậy anh phải thực hiện các nghĩa vụ thuế khi kinh doanh.
Thứ hai, một người chỉ được thành lập một hộ kinh doanh cá thể do đó khi anh chưa làm thủ tục hủy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ thì anh không thể mở thêm một hộ kinh doanh khác với ngành nghề mà hiện tại anh có nhu cầu kinh doanh.
- Trường hợp 1: không thay đổi nội dung trên giấy phép đã đăng ký thì anh vẫn có thể tiếp tục sử dụng giấy phép đó.
- Trường hợp 2: Có thay đổi nội dung ( ví dụ: ngành nghề kinh doanh, địa chỉ trụ sở, số vốn, số người lao động,...) thì sẽ làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và gửi lên phòng tài chính- kế hoạch của UBND cấp quận/ huyện.
Thứ ba, xử phạt khi có đăng ký kinh doanh nhưng thực tế không có hoạt động. Theo phân tích ở phần thứ nhất thì nếu hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nhưng thực tế khi cán bộ xuống kiểm tra nhiều lần không có hoạt động kinh doanh sẽ bị buộc thu hồi giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, trong suốt thời gian đó, cơ sở của anh không bị kiểm tra cũng như không bị ra quyết định thì có thể được hiểu rằng hộ kinh doanh của anh vẫn hoạt động bình thường và thuộc đối tượng không phải nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN cụ thể như sau:
- Hộ kinh doanh cá thể được miễn lệ phí môn bài theo khoản 1 điều 3 Nghị định 139/2013/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài có hiệu lực từ 1/1/2017 quy định miễn lệ phí môn bài với đối tượng:
“1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”
- Hộ kinh doanh được miễn thuế GTGT và thuế TNCN theo khoản 2 điều 1 thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 30/7/2015 quy định người nộp thuế GTGT như sau:
“2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Và theo điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 30/7/2015 quy định:
“b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”
Do đó, từ những phân tích trên cùng nội dung mà anh đưa ra ở phần hỏi thì có thể suy ra rằng cơ quan thuế tại địa phương anh đang đánh giá hộ kinh doanh của anh có thu nhập dưới 100 triệu/ năm nên không cần phải nộp thuế trong năm phát sinh đó nên trong suốt thời gian vừa rồi hộ kinh doanh của anh không phải nộp thuế.
Mặc khác, hộ kinh doanh của anh không có mã số thuế, không sử dụng hóa đơn nên theo điểm b khoản 1 điều 6 thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 30/7/2015 quy định về nguyên tắc khai thuế:
“ Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.”
Thêm vào đó, theo điểm b khoản 4 điều 6 thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành ngày 30/7/2015 quy định:
“b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Như vậy, phân tích trong trường hợp của hộ kinh doanh của anh thì nếu theo đúng quy định hộ kinh doanh của anh mà được mặc định là kinh doanh bình thường thì mỗi năm sẽ đều phải nộp tờ khai thuế, và mức thuế là 0 đồng. Và nếu anh không làm tờ khai thuế thì sẽ phải đóng phạt do chậm nộp tờ khai thuế theo quy định tại điểm điểm c khoản 6 điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
“6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).”
Nhưng theo khoản 2 điều 6 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
“Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.”
Như trên thực tế, hộ kinh doanh của anh cũng không nhận được Tờ khai thuế do cơ quan thuế phát để khai thuế. Mà thực tế nhiều cơ quan thuế đánh giá hộ kinh doanh có doanh thu thấp thì sẽ khai luôn hộ cho hộ kinh doanh thì anh sẽ không phải nộp phạt tiền thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Cuối cùng, Trường hợp của anh đưa ra thì tùy vào nhu cầu kinh doanh của hộ kinh doanh để làm thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh trên giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc là tiếp tục sử dụng. Còn về thuế mà anh nộp phạt thì theo như phân tích trên khả năng cao là anh không phải nộp phạt còn cơ quan thuế yêu cầu nộp phạt thì họ cũng sai do hàng năm không phát tờ khai thuế năm sau cho anh và trong quá trình anh không nộp hồ sơ khai thuế thì anh sẽ phải nhận được thông báo nộp phạt rồi chứ không phải đợi đến bây giờ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất ?
Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 79 nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về cấp lại giấy chứng nhận đề nghị đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Như vậy, đối với chủ hộ kinh doanh muốn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng kinh doanh cần tiến hành các bước như sau:
- Chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.
- Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết : 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ
- Cơ quan thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Lệ phí : 0
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
3. Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ kế toán ?
Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 1 điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định:
Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
Như vậy là hộ kinh doanh có thể kinh doanh dịch vụ kế toán khi chị đã có chứng chỉ kế toán viên hoặc kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập và phải đáp ứng những điều kiện như: có năng lực hành vi dân sự, có thời gian thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toản từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệm đại học, tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
Quy trình đăng ký thành lập hộ kinh doanh như sau:
- Về điều kiện thành lập hộ kinh doanh: phải do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt nam; đủ 18 tuổi; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký hoạt động kinh doanh tại một địa điểm.
- Về thủ tục thành lập hộ kinh doanh chị cần chuẩn bị:
+/ Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (mẫu tại phụ lục III-1; ban hành kèm theo thông tư 20/2015/TT-BKHĐT);
+/ Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân anh - người tham gia hộ kinh doanh
- Thời gian để nhận được giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động của hộ kinh doanh là: 3 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được hợp lệ
- Nơi tiếp nhận hồ sơ: UNBD cấp Quận (huyện) nơi anh mở hộ kinh doanh.
- Phí nộp hồ sơ: 100.000 VNĐ
Một số điểm chị cần lưu ý khi làm thủ tục đăng ký Hộ kinh doanh:
+/ Về cách đặt tên cho Hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh có tên riêng. Tên phải bao gồm hai thành tố là loại hình " Hộ kinh doanh" và tên riêng của Hộ kinh doanh. Không được sử dụng từ ngữ thiếu văn hóa, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc hay dùng các cụm từ "công ty", "doanh nghiệp" để đặt tên riêng cho Hộ kinh doanh và không được trùng với tên riêng của Hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Ví dụ: Hộ kinh doanh thiết bị điện tử XYZ hay Hộ kinh doanh đồ uống TBL.
+/ Về ngành nghề kinh doanh: Được kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Có quyền được kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện trong suốt quá trình hoạt động.
+/ Về số lượng lao động: dưới 10 người.
+/ Ngoài ra, chị sẽ phải chụi trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Không có con dấu pháp nhân. Và một số điều kiện khác.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Làm sao để xin miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thì nếu như doanh thu từ hoạt động kinh doanh ăn uống bên bạn thu về trên 100 triệu đồng/năm thì bên bạn vẫn phải đóng thuế TNCN và thuế GTGT. Số thuế bạn phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT (3%) |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN (1,5%) |
Cũng theo quy định của Luật này thì thuế bạn được miễn, giảm khi bạn ngừng/nghỉ kinh doanh, thiên tai, hoả hoạn,.., do đó nếu tại thời điểm này bạn không vì những lý do trên mà xin miễn, giảm thuế thì rất khó thực hiên,
Xin luật sư cho biết như thế nào là có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, là người đang hưởng trợ cấp xã hội nhưng trực tiếp sản xuất và có nguồn thu nhập hàng năm từ nông nghiệp có thể coi là Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không ?
Có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp: là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tạo ra thu nhập bình quân ổn định từ việc sản xuất nông nghiêp này.
Điểm 30 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
"30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó."
Do đó có thể xác nhận: người đang hưởng trợ cấp xã hội nhưng trực tiếp sản xuất và có nguồn thu nhập hàng năm từ nông nghiệp có thể coi là Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu cá nhân này được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Thưa luật sư: Gia đình tôi chuyên làm đồ gỗ nội thất thuê cho các hộ gia đình tại địa phương thì có được coi là hộ sản xuất kinh doanh và chế biến lâm sản không? Nếu phải nộp thuế thì cách tính thuế như thế nào? Xin cảm ơn
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì gia đình bạn chỉ làm đồ gỗ nội thất thuê thôi do đó gia đình bạn mới chỉ được xác định có hoạt động chế biến lâm sản thôi. Gia đình bạn phải nộp thuế khi doanh thu của bạn một năm trên 100 triệu đồng.
"Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp....
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống."
Đối với thuế TNCN và thuế GTGT sẽ được tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT (3%) |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN (1,5%) |
- Kính gửi luật sư nhờ luật sư tư vấn giúp tôi là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi là bán cây cảnh nhưng tôi có xe dư mang tên cá nhân tôi, khi xe không làm gì tôi cho thuê vậy tôi có phải xuất hoá đơn không? Vì hiện tại tôi cho công ty khác thuê lúc đầu họ nói xin giấy xe, chứng minh nhân dân về họ lập bảng kê theo TT96 là được nhưng giờ họ lại nói phải xuất hoá đơn, họ giải thích tôi là hộ kinh doanh nên phải xuất riêng hoạt động thuê xe này dưới 100tr/ năm. Tôi đang rất băn khoăn không biết làm thế nào nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cám ơn.
Đối với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh thì nếu như bạn muốn xuất hoá đơn, bạn có thể xem xét mua hoá đơn bán hàng của cơ quan thuế về xuất cho bên thuê bởi theo quy định của Thông tư 39/2014/TT-BTC thì: Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Xin chào luật sư tôi có một câu hỏi mong luật sư giải đáp: Hiện nay tôi đang chuẩn bị kinh doanh theo hình thức hộ gia đình nhưng tôi không biết mình phải đóng thuế như thế nào trong trường hợp tôi sản xuất mì trong 1 tháng ngày mưa thì tôi không sản xuất được ngày nắng thi tôi mới sản xuất thi tối đa là 70kg nên tôi không biết phải chịu thuế như thế nào.Thu nhập công việc sản xuất cũng tùy thuộc mưa nắng 3-4 triệu tôi làm có 2 vợ chồng. Mong luật sư giải đáp thắc mắc naỳ giúp tôi. Tôi xin trân thành cám ơn
Đối với phương pháp tính thuế của hộ gia đình thì pháp luật không dựa trên số lượng sản phẩm mà hộ kinh doanh sản suất, chế biến, kinh doanh,... mà sẽ căn cứ vào doanh thu từ hoạt động kinh doanh của hộ gia đình đó. Nếu doanh thu của hộ gia đình đó một năm trên 100 triệu đồng thì hộ gia đình đó phải đóng thuế, còn nếu dưới 100 triệu đồng thì không phải đóng. Trong trường hợp này do bạn không nêu rõ doanh thu của hộ là bao nhiêu nên chúng tôi chưa thể trao đổi cụ thể với bạn được, bạn có thể tham khảo phân tích trên.
"Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn."
Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một số thắc mắc xin được tư vấn như sau: Tôi đăng ký GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH kể từ ngày 13 - 4 - 2015 đến nay, nhưng tôi chưa có bất một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Bây giờ tôi muốn thành lập công ty TNHH MTV, vậy tôi có phải làm thủ tục giải thể không, và có phải đóng các khoản nào khác không? Chân thành cảm ơn!
Trong trường hợp này bạn nên thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp và đồng thời thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế, cụ thể:
"Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện."
Lưu ý: Mặc dù bạn không thực hiện hoạt động kinh doanh, không phát sinh doanh thu, thu nhập nhưng nếu bạn không tạm ngừng hay chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh thì thuế vẫn phát sinh và bạn vẫn phải nộp bình thường như: thuế môn bài, thuế GTGT, TNCN.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê