Mục lục bài viết
1. Thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế ?
>> Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định trường hợp thừa kế giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được miễn thuế.
>> Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế tài sản, đất đai mới nhất năm 2022
Theo Luật Hôn nhân và gia đình2014 quy định việc nhận con nuôi phải được đăng ký và vào sổ hộ tịch.
Do đó nếu việc vợ chồng bạn nhận con nuôi đã đăng ký và vào sổ hộ tịch thì khi để lại thừa kế bất động sản cho các con nuôi thì các con nuôi sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nhưng nếu chưa làm thủ tục đăng ký và vào sổ hộ tịch thì khi nhận di sản của bạn, các con nuôi vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.
2. Chia thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào ?
>> Xem thêm: Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2022
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế đất đai, gọi :1900.6162
Trả lời:
Theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
- Luật nhà ở năm 2014 quy định:
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Theo đó, bạn xác định thời điểm bố mẹ bạn tham gia giao dịch mua bán này để xác định đây là tài sản chung hay riêng?
>> Xem thêm: Chồng chết không có di chúc thì chia tài sản như thế nào ? Quyền thừa kế khi không có di chúc ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận1900.6162hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Đất được thừa kế riêng khi ly hôn có phải chia đôi ?
Trả lời:
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
>> Xem thêm: Quy định mới về phân chia tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất, nhà ở ?
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đồng thời, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Căn cứ theo quy định trên thì tài sản bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì đây là tài sản riêng của bạn. Khi ly hôn tài sản riêng này thuộc quyền sở hữu của bạn mà không phải thực hiện chia một phần cho chồng của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Tư vấn về quy đổi số tài sản đất được thừa kế thành tiền ?
>> Xem thêm: Mẫu văn bản phân chia tài sản thừa kế mới năm 2022, Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn:
>> Xem thêm: Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2022
Thứ nhất, về việc người con cả nhận tài sản thừa kế và nhận trả tiền tương ứng.
Theo Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự có nêu rõ:
"2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng."
Pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích việc thỏa thuận, tự nguyện khi phân chia di sản thừa kế của những người thân quen trong gia đình. Khi những người thừa kế đã đạt được sự thỏa thuận, thống nhất về cách chia thì đó có thể là căn cứ để phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp này, người con cả và 3 người em có thể thỏa thuận để quyết định hình thức nhận tài sản thừa kế cũng như thời gian nhận tiền trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thứ hai, về việc thanh toán chi phí thủ tục làm sổ đỏ
Theo Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thứ tự ưu tiên thanh toán có nêu rõ:
"Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
5. Tiền công lao động;
6. Tiền bồi thường thiệt hại;
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
9. Tiền phạt;
10. Các chi phí khác."
Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định:
"Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."
Như vậy, chi phí làm hồ sơ, thủ tục sang tên sổ đỏ và làm sổ đỏ mới là nghĩa vụ về tài sản được để lại cần thanh toán. Theo như thông tin ban cung cấp, ông bạn viết di chúc để lại 30m2 đất cho người con cả. Tức là trong trường hợp này người con cả có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản của mảnh đất được ông bạn để lại. Tuy nhiên, trong trường hợp người con cả và 3 người em có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia chi phí thì có thể chia đều cho 4 chị em.
>> Xem thêm: Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Thứ 3, về hồ sơ, thủ tục pháp lý nhận thừa kế
Bước 1: Làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng
Hồ sơ gồm có:
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;
- Bản sao di chúc
- Giấy chứng tử của người để lại di chúc;
- Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;
- chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người để và người nhận di sản;
Căn cứ vào hồ sơ này, phòng công chứng ra thông báo niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi có tài sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người chết. Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì công chứng viên sẽ lập văn bản khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định.
>> Xem thêm: Mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế mới nhất 2022 ? Quy định về quyền hưởng thừa kế
Bước 2: Đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất:
+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn (trường hợp nộp hồ sơ tại xã thị trấn thì trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường).
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; sau đó xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;
- Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).
>> Xem thêm: Thừa kế thế vị là gì ? Cách xác định người được hưởng thừa kế thế vị ?
- Giấy chứng tử;
- Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Tài sản được thừa kế có đòi lại được không ?
>> Xem thêm: Người chết không để lại di chúc ai có quyền hưởng di sản ? Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến,gọi: 1900.6162
Trả lời:
Nếu mẹ bạn để lại thừa kế cho anh trai bạn có di chúc thì theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Mà thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người để lại di sản thừa kế chết. Cụ thể theo quy định tại Điều 611 BLDS như sau:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Như vậy, theo quy định khoản 1 điều 667 ở trên, di chúc của mẹ bạn chỉ có hiệu lực vào thời điểm mẹ bạn mất. Vì vậy, di chúc của mẹ bạn vẫn chưa có hiệu lực pháp luật khi bà còn sống.
Tuy nhiên, nếu mẹ bạn nói là để lại thừa kế cho anh trai bạn, nhưng đã sang tên toàn bộ mảnh đất cho anh trai bạn hợp pháp (ví dụ như đã lập hợp đồng tặng cho) thì mẹ bạn không có quyền đòi lại mảnh đất đó từ anh trai bạn. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, anh trai bạn đã mất thì mảnh đất đó được coi là di sản thừa kế của anh trai bạn. Nếu anh trai bạn và vợ anh trai bạn đã có thỏa thuận nhập quyền sử dụng toàn bộ mảnh đất đó vào tài sản chung thì chỉ 500m2 đất được coi là di sản thừa kế. Nếu anh trai bạn và vợ anh trai bạn chưa hề có thỏa thuận nhập quyền sử dụng đất này vào tài sản chung thì toàn bộ 1000m2 đất này đều được coi là di sản thừa kế của anh trai bạn. Và trong trường hợp anh trai bạn không để lại di chúc thì di sản thừa kế này sẽ chia theo quy định của pháp luật.
Căn cứ BLDS thì Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
>> Xem thêm: Thủ tục thừa kế đất đai, nhà ở khi người thân không để lại di chúc ? Quyền thừa kế đất đai ?
Như vậy, khi chia thừa kế của anh trai bạn theo quy định của pháp luật thì mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sản được chia đều cho: mẹ ban, vợ của anh trai bạn và con của anh trai bạn. Mẹ bạn có thể khởi kiện đến Tòa án để phân chia di sản thừa kế trong vòng 10 năm kể từ thời điểm anh trai bạn mất.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Ý kiến bổ sung:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Như vậy, theo quy định khoản 1 điều 611 Bộ luật dân sự 2015, di chúc của mẹ bạn chỉ có hiệu lực vào thời điểm mẹ bạn mất. Vì vậy, di chúc của mẹ bạn vẫn chưa có hiệu lực pháp luật khi bà còn sống.
Tuy nhiên, nếu mẹ bạn nói là để lại thừa kế cho anh trai bạn, nhưng đã sang tên toàn bộ mảnh đất cho anh trai bạn hợp pháp (ví dụ như đã lập hợp đồng tặng cho) thì mẹ bạn không có quyền đòi lại mảnh đất đó từ anh trai bạn. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, anh trai bạn đã mất thì mảnh đất đó được coi là di sản thừa kế của anh trai bạn. Nếu anh trai bạn và vợ anh trai bạn đã có thỏa thuận nhập quyền sử dụng toàn bộ mảnh đất đó vào tài sản chung thì chỉ 500m2 đất được coi là di sản thừa kế. Nếu anh trai bạn và vợ anh trai bạn chưa hề có thỏa thuận nhập quyền sử dụng đất này vào tài sản chung thì toàn bộ 1000m2 đất này đều được coi là di sản thừa kế của anh trai bạn. Và trong trường hợp anh trai bạn không để lại di chúc thì di sản thừa kế này sẽ chia theo quy định của pháp luật.
Điểm a khoản 1 điều 676 BLDS thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, khi chia thừa kế của anh trai bạn theo quy định của pháp luật thì mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sản được chia đều cho: mẹ ban, vợ của anh trai bạn và con của anh trai bạn. Mẹ bạn có thể khởi kiện đến Tòa án để phân chia di sản thừa kế trong vòng 10 năm kể từ thời điểm anh trai bạn mất.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật thừa kế - Luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Chia thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015 ? Thủ tục khởi kiện đòi chia thừa kế ?