1. Chức năng của thư viện

Điều 3, Khoản 1 của Luật Thư viện quy định thư viện là cơ sở vật chất văn hóa, thông tin, giáo dục, và khoa học, thực hiện nhiệm vụ xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Thư viện là nơi thực hiện các hoạt động xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối, và phát triển tài nguyên thông tin. Chức năng này là cốt lõi và đặc trưng nhất của thư viện, biến nó thành một "trung tâm thông tin khổng lồ" chứa đựng hàng loạt tài liệu và tư liệu có giá trị có thể được phân loại và xác định. Với vai trò là nguồn tài nguyên thông tin, sự mở rộng của thư viện không có giới hạn, và quan trọng nhất là thư viện phải trở thành điểm kết nối giữa người đọc và thông tin. Sự linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng sẽ quyết định sự tồn tại của thư viện trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Thư viện còn là nơi tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin, và dịch vụ thư viện nhằm truyền bá tri thức và giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Nhiệm vụ bao gồm phục vụ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, và giải trí, cũng như đóng góp vào việc hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, và năng lực của người sử dụng thư viện.

 

2. Tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật ngành thư viện

Tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật ngành thư viện Thông tư 07/2023/TT-BVHTTDL

 

2.1. Tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện

Dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện cần đáp ứng những tiêu chí sau:

- Tính thống nhất: Đảm bảo sự đồng nhất về nội dung hỗ trợ, quy trình, và cách triển khai cung cấp dịch vụ.

- Tính cập nhật, kịp thời: Đảm bảo việc cập nhật ngay lập tức các chủ trương, đường lối, và định hướng của Đảng, cũng như văn bản pháp luật của nhà nước liên quan đến lĩnh vực thư viện; cập nhật các tiêu chuẩn nghiệp vụ và công nghệ mới trong lĩnh vực thư viện.

- Tính khoa học: Đảm bảo rằng nội dung truyền đạt được xây dựng một cách cặn kẽ, mang tính khoa học và học thuật, dễ hiểu, dễ tiếp thu, và có khả năng áp dụng trong thực tế hoạt động của thư viện.

Dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện cần đáp ứng những tiểu chuẩn chất lượng sau:

- Đảm bảo 100% hiệu suất của các dịch vụ thông qua việc xây dựng chương trình với nội dung thống nhất, cập nhật, kịp thời, và khoa học.

- Đảm bảo ít nhất 90% nhân viên thư viện có khả năng nắm bắt, lĩnh hội, và cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực thông tin - thư viện, phục vụ cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ

-  Đảm bảo 80% nhân viên thư viện, sau khi nhận dịch vụ, có thể áp dụng các kiến thức đã được đào tạo và tư vấn vào công việc trực tiếp, đáp ứng nhu cầu chuyên môn và nghiệp vụ của thư viện.

Cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyên môn và nghiệp vụ thư viện thông qua các phương thức sau: - Tư vấn chuyên môn và nghiệp vụ cho thư viện hoặc cá nhân làm công tác thư viện trong việc triển khai và thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.

- Tổ chức các buổi tập huấn và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thư viện ngắn hạn.

- Tư vấn và hỗ trợ xây dựng, phát triển mạng lưới thư viện.

Định mức kinh tế - kỹ thuật cụ thể đối với dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BVHTTDL.

 

2.2.  Tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với dịch vụ hỗ trợ học tập, nghiên cứu thư viện

Dịch vụ hỗ trợ về học tập, nghiên cứu thư viện cần đáp ứng những tiêu chí sau:

- Tính tiện lợi: Người sử dụng thư viện có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ học tập và nghiên cứu thông qua phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị thông tin và không gian mạng.

- Tính cập nhật: Việc cung cấp thông tin và sản phẩm thông tin thư viện được duyệt trình, thời sự, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu học tập và nghiên cứu của người sử dụng thư viện.

- Tính sẵn sàng: Tài nguyên thông tin và sản phẩm thông tin thư viện luôn sẵn có để đáp ứng đa dạng các nhu cầu của người sử dụng thư viện.

- Tính chuyên sâu khoa học: Các sản phẩm thông tin thư viện chất lượng, có chứa lượng thông tin chuyên sâu cao, hỗ trợ và định hướng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Tính phổ biến và đa dạng đối tượng: Việc cung cấp thông tin và sản phẩm thông tin thư viện phục vụ cho đa dạng các đối tượng, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng thư viện.

Dịch vụ hỗ trợ về học tập, nghiên cứu thư viện cần đáp ứng những tiểu chuẩn chất lượng sau:

- Đảm bảo rằng 100% người sử dụng thư viện có khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin, tri thức, và các sản phẩm thông tin được thư viện cung cấp.

- Đảm bảo rằng ít nhất 90% người sử dụng thư viện đạt được sự hài lòng và thỏa mãn với chất lượng, khả năng cập nhật, sẵn sàng, tính chuyên sâu, và tính khoa học của tài nguyên thông tin và sản phẩm thông tin thư viện, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu.

- Đảm bảo rằng 80% người sử dụng thư viện có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin thông qua việc đọc, phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.

Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kiến thức thông tin cho người sử dụng thư viện bao gồm:

- Phát triển kiến thức thông tin cho người sử dụng thư viện thông qua các hoạt động bồi dưỡng.

- Cung cấp tư vấn trực tiếp tại thư viện hoặc qua không gian mạng, bao gồm nhu cầu và cách thức tiếp cận, sử dụng tài nguyên thông tin và sản phẩm thông tin của thư viện.

Cung cấp các thông tin và sản phẩm thông tin thư viện chất lượng cao để hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học, bao gồm:

- Biên soạn nội dung tóm tắt và chú giải

- Tổng hợp luận phục vụ cho nghiên cứu

- Tổng quan phục vụ cho nghiên cứu.

Ngoài ra dịch vụ hỗ trợ học tập, nghiên cứu được triển khai bằng hình thức truy cập internet và hỗ trợ tìm kiếm thông tin.

Định mức kinh tế - kỹ thuật cụ thể về dịch vụ hỗ trợ học tập, nghiên cứu theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 07/2023/TT-BVHTTDL.

 

3. Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật ngành thư viện

Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm:

- Hao phí nhân công: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các cấp bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian làm việc 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động năm 2019. Mức hao phí của lao động gián tiếp tính bằng 15% tỷ lệ phần trăm của lao động trực tiếp tương ứng.

- Hao phí vật liệu sử dụng: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí trong định mức được tính bằng số lượng từng loại vật liệu cụ thể. Mức hao phí vật liệu phụ được tính bằng 10% tổng định mức vật liệu.

- Hao phí về máy móc, thiết bị sử dụng: Là thời gian sử dụng từng loại máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ Luật Lao động năm 2019.

Bài viết liên quan: Thư viện là gì? Có những loại thư viện nào? Điều kiện thành lập thư viện công cộng là gì?

Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Tổng hợp các mức phí bảo vệ môi trường. Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể. Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết bài viết trên.