Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là lực lượng cảnh sát biển Việt Nam?
- 2. Tiêu chuẩn được tuyển chọn vào Cảnh sát biển Việt Nam thì công dân cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?
- 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
- 3.1. Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam
- 3.2. Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
- 4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thế nào là lực lượng cảnh sát biển Việt Nam?
Cảnh sát biển Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân và là lực lượng chuyên trách của Nhà nước. Nhiệm vụ chính của họ là thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn trên biển. Họ cũng có vai trò tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc ban hành chính sách và pháp luật liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn trên biển, cũng như đề xuất với Đảng và Nhà nước về các vấn đề tương tự.
Cảnh sát biển Việt Nam cũng có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên vùng biển của Việt Nam. Họ đảm nhận vai trò quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và đảm bảo tuân thủ pháp luật Việt Nam, cũng như các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
Căn cứ vào Điều 3 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018, Cảnh sát biển Việt Nam được xác định là một lực lượng vũ trang nhân dân và là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, chịu trách nhiệm thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn trên biển.
Cảnh sát biển Việt Nam có các chức năng sau đây:
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc ban hành chính sách và pháp luật liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn trên biển.
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên vùng biển của Việt Nam.
- Quản lý an ninh, trật tự, an toàn và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, cũng như các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn được tuyển chọn vào Cảnh sát biển Việt Nam thì công dân cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Căn cứ vào Điều 35 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018, được quy định về điều kiện và tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
- Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam hay nữ, phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, sức khỏe tốt, lý lịch rõ ràng và sẵn sàng phục vụ lâu dài trong Cảnh sát biển Việt Nam.
- Công dân cần có văn bằng và chứng chỉ chuyên môn về kỹ thuật, nghiệp vụ, và cần có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Chi tiết về điều này sẽ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Do đó, để được tuyển chọn vào Cảnh sát biển Việt Nam, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, bất kể giới tính, phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, sức khỏe tốt, lý lịch rõ ràng và sẵn sàng phục vụ lâu dài trong Cảnh sát biển Việt Nam. Họ cũng cần có văn bằng và chứng chỉ chuyên môn về kỹ thuật, nghiệp vụ, cùng với kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
3.1. Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ vào Điều 8 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018, quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, và phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển. Nghiên cứu, phân tích, dự báo, và tham mưu với cấp có thẩm quyền trong việc ban hành chính sách và pháp luật liên quan đến bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, cũng như bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên biển.
- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh và lợi ích quốc gia và dân tộc. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, cũng như bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân trên biển.
- Đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn trên biển. Tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục sự cố môi trường biển.
- Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật.
- Tiếp nhận và sử dụng nhân lực, tàu thuyền, phương tiện và thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động để tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
- Thực hiện hợp tác quốc tế dựa trên các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các thỏa thuận quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
3.2. Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ vào Điều 9 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018, quy định về quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
- Thực hiện tuần tra, kiểm tra và kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa và hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
- Sử dụng phương tiện và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
- Xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự.
- Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
- Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
- Đề nghị tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ và giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
- Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 của Luật này.
Theo đó, Cảnh sát biển Việt Nam có các quyền hạn như được quy định trên.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Cảnh sát biển Việt Nam
Theo Điều 10 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018, cán bộ và chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có sáu nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; tuân thủ nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, và chỉ thị, mệnh lệnh từ cấp trên.
- Quyết liệt bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; và duy trì sự hòa bình, ổn định và phát triển của vùng biển Việt Nam.
- Giữ cảnh giác và bảo mật nhà nước, thông tin liên quan đến công tác; tuân thủ nghiêm túc các biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Liên tục học tập để nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên đối với quyết định và hành vi của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Do đó, cán bộ và chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm như đã được quy định trên.
Để tìm hiểu thêm những thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của cảnh sát biển Việt Nam
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Tiêu chuẩn được tuyển chọn vào Cảnh sát biển Việt Nam thì công dân cần đáp ứng tiêu chuẩn nào? Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm và theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.