Mục lục bài viết
1. Khái niệm cơ bản về thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:
Như vậy, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng (VAT) là những đặc trưng quan trọng giúp xác định và hiểu rõ về tính chất và cách thức hoạt động của loại thuế này. Dưới đây là bốn đặc điểm chính của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là thuế gián thu
-- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
- Thuế GTGT được đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
- Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu là số tiền thuế mà một doanh nghiệp phải trả khi nhập khẩu hàng hoá. Điều này được quy định trong Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể, đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ được sử dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ những đối tượng được miễn thuế.
Giá trị được dùng để tính thuế GTGT hàng nhập khẩu bao gồm cả các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
2. Điểm khác biệt về cách tính thuế giữa thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế GTGT thông thường
Tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu phức tạp hơn so với việc áp dụng thuế GTGT đối với hàng hóa thông thường. Căn cứ vào Điều 6 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định cách tính toán thuế GTGT thông thường và thuế GTGT cho hàng nhập khẩu như sau:
- Xác định cơ sở tính thuế GTGT thông thường : Cơ sở tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Công thức tính thuế GTGT sẽ là:
Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất GTGT.
- Xác định giá tính thuế GTGT đối với hành hòa nhập khẩu: Theo Điều 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, giá tính thuế GTGT cho hàng nhập khẩu được tính như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT bao gồm giá nhập tại cửa khẩu cộng với chi phí thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và chi phí thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu xác định sau khi miễn, giảm + Chi phí thuế tiêu thụ đặc biệt + Chi phí thuế bảo vệ môi trường. Trong đó,
+ Tính toán chi phí thuế nhập khẩu (nếu có): Nếu hàng hóa phải chịu thuế nhập khẩu, chi phí này sẽ được tính như sau: Chi phí thuế nhập khẩu (nếu có) = Giá nhập tại cửa khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu (được quy định theo mặt hàng nhập khẩu)
+ Tính toán chi phí thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có): Nếu hàng hóa cần chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chi phí này sẽ được tính như sau: Chi phí thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) = (Giá nhập tại cửa khẩu + chi phí thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (được quy định theo mặt hàng nhập khẩu)
+ Tính toán chi phí thuế bảo vệ môi trường (nếu có): Nếu hàng hóa phải chịu thuế bảo vệ môi trường, chi phí này sẽ được tính như sau: Chi phí thuế bảo vệ môi trường (nếu có) = Số lượng hàng hóa tính thuế x mức thuế trên một đơn vị hàng hoá
Tổng hợp các chi phí để xác định giá tính thuế GTGT cuối cùng: Các chi phí thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường sẽ được tổng hợp để xác định giá tính thuế GTGT cuối cùng cho hàng hóa nhập khẩu.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu có thể được xác định dựa trên các quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các hướng dẫn cụ thể từ các thông tư điều chỉnh. Theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, hiện nay có 03 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5%, và 10%.
Cụ thể, theo hướng dẫn của Thông tư 83/2014/TT-BTC, đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, hầu hết các mặt hàng sẽ phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%. Tuy nhiên, có một số ít hàng hoá được quy định chỉ phải chịu thuế suất 5%. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng một số loại hàng hóa có thể chịu thuế suất thuế GTGT 0%, nhưng không thuộc diện hàng hóa nhập khẩu.
Vì vậy, tổng quan, thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu thường là 10%, nhưng cũng có trường hợp đặc biệt được áp dụng thuế suất 5% tùy thuộc vào loại hàng hóa và các quy định cụ thể của pháp luật
Như vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu khác với hàng hoá thông thường là sẽ phải cộng thêm một số chi phí thuế theo quy định vào giá tính thuế.
3. Nộp thuế GTGT ở đâu?
Theo quy định tại Điều 20 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu được thực hiện tại các địa điểm sau đây:
Người nộp thuế kê khai và nộp thuế GTGT tại địa phương nơi họ thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ và có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, họ cũng phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và nơi đóng trụ sở chính.
Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sử dụng phương pháp trực tiếp và có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, họ sẽ kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu tại địa phương có cơ sở sản xuất hoặc nơi bán hàng vãng lai.
Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không cần nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã được kê khai và nộp thuế.
Như vậy, quá trình nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật tại địa phương nơi hoạt động kinh doanh và sản xuất diễn ra.
4. Ví dụ tính thuế
Dưới đây là hai ví dụ minh họa về cách tính thuế GTGT cho hai trường hợp khác nhau:
Ví dụ 1: Thuế GTGT thông thường
Giả sử bạn mua một chiếc áo thun với giá mua vào là 100.000 đồng và giá bán ra là 120.000 đồng. Ta có:
Giá trị gia tăng: 120.000 đồng - 100.000 đồng = 20.000 đồng
Thuế GTGT phải nộp: 20.000 đồng * 10% = 2.000 đồng
Vậy trong trường hợp này, bạn phải nộp 2.000 đồng thuế GTGT.
Ví dụ 2: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Giả sử bạn nhập khẩu một chiếc điện thoại với giá nhập tại cửa khẩu là 2.000.000 đồng và thuế nhập khẩu là 10%, thuế tiêu thụ đặc biệt là 7%, thuế bảo vệ môi trường là 0,5%. Ta có:
Giá tính thuế GTGT: 2.000.000 đồng + (2.000.000 đồng * 10%) + (2.200.000 đồng * 7%) + (2.362.000 đồng * 0,5%) = 2.612.700 đồng
Thuế GTGT phải nộp: 2.612.700 đồng * 10% = 261.270 đồng
Vậy trong trường hợp này, bạn phải nộp 261.270 đồng thuế GTGT
Bài viết liên quan: Giá tính thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu xác định thế nào?
Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!