Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật lao động của Công ty Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn cách tính lương làm thêm, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Nội dung hỗ trợ giải đáp:
Chính sách về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thanh toán tiền lương khi người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ được quy định khá chi tiết tại Bộ luật Lao động. Cụ thể.
2. Thời giờ làm việc:
Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động, thời giờ làm việc được bố trí như sau:
- Nếu người sử dụng lao động quy định lịch làm việc theo ngày, số giờ làm việc trong ngày không quá 08 giờ, và không quá 48 giờ trong một tuần.
- Nếu người sử dụng lao động quy định lịch làm việc theo tuần, số giờ làm việc trong ngày sẽ không quá 10 giờ và vẫn không quá 48 giờ trong một tuần.
Theo chính sách công ty bạn đang làm việc, số giờ làm việc trong ngày từ thứ 2 đến thứ 5 là làm việc 9 tiếng một ngày, thứ 6 làm 8 tiếng một ngày. Đối chiếu với quy định tại Điều 104, việc sắp xếp giờ làm việc như vậy không trái pháp luật.
– Một là, thời gian làm việc bình thường:
+ Thông thường thời gian làm việc bình thường của người lao động được quy định tại trong một ngày cao nhất là 8 giờ và trong một tuần lễ cao nhất là 48 giờ.
Tuy nhiên đối với các công việc có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ làm việc không được quá 06 giờ/ một ngày;
+ Đối với thời giờ làm việc thì người sử dụng lao động có quyền quy định công việc của người lao động làm theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần;
Đối với trường hợp làm việc theo tuần thì người lao động làm việc bình thường không được quá 10 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong một tuần;
Mặc dù được người sử dụng được quyền lựa chọn thời giờ làm việc cao nhất là 48 giờ trong tuần nhưng Nhà nước ta khuyến khích thực hiện tuần làm việc 40 giờ để đảm bảo về mặt sức khỏe cũng như quyền, lợi ích của người lao động.
– Hai là, thời gian làm việc ban đêm:
Giờ làm việc ban đêm trong ngày được tính từ 22 giờ tối hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Xác định thời gian làm thêm giờ
Điều 110 Bộ luật Lao động có quy định về nghỉ hàng tuần như sau:
"Điều 110. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động."
Theo quy định trên, mỗi tuần làm việc, bạn sẽ được công ty bố trí cho nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Lựa chọn ngày nào là ngày nghỉ hằng tuần sẽ do người sử dụng lao động sắp xếp và được ghi trong nội quy lao động.
Như vậy, việc công ty chỉ lựa chọn chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần mà không quy định thứ 7 là ngày nghỉ hằng tuần vẫn đúng theo quy định pháp luật.
Do đó chính sách công ty là phù hợp với quy định pháp luật. Vì thứ 7 vào ngày thường nhưng do công ty quy định là ngày nghỉ bù. Ngày nghỉ bù ở đây có thể hiểu là do công ty đã sắp xếp cho người lao động nghỉ thứ 7 vì không muốn vượt quá số giờ làm trong tuần. Tuy nhiên, việc người lao động đi làm vào thứ 7 sẽ được thanh toán tiền lương như thế nào?
Điều 106 Bộ luật lao động có quy định như sau:
"Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động."
Theo quy định tại Điều 97 BLLĐ, các trường hợp làm thêm giờ bao gồm, làm thêm giờ vào ngày thường, làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần, làm thêm giờ vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ có hưởng lương. Mà theo chính sách của công ty, thứ 7 không phải là ngaỳ nghỉ hàng tuần, giả sử cũng không rơi vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ có hưởng lương thì việc người lao động làm thêm vào thứ 7 được coi làm làm thêm giờ vào ngày thường. Mức lương trả cho ngày đó như sau:
"Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày."
Mức tiền lương trả khi làm thêm giờ vào ngày thường ít nhất bằng 150% theo tiền lương công việc bạn đang làm. Nếu thứ 7 rơi vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ có hưởng lương thì bạn sẽ được chi trả ít nhất 300% cộng thêm tiền lương của chính ngày lễ đó (sẽ bằng khoảng 400%).
4. Quy định về thời gian nghỉ ngơi
Nghỉ trong giờ làm việc:
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc (khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP).
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Nghỉ chuyển ca:
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác
Nghỉ hằng tuần:
Không chỉ dành cho người lao động những khoảng thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ giữa ca, Bộ luật lao động 2019 cũng dành cho người lao động những ngày nghỉ hằng tuần quy định cụ thể như sau:
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Thời gian nghỉ hằng năm
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Lưu ý: Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Ngoài ra, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm những công việc có tính chất đặc biệt:
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu ngành hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng, kỹ thuật sóng cao tầng; thợ lặn; thợ mỏ hầm lò thì các Bộ trực tiếp quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sau khi thỏa thuận với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Theo đó, một số công việc được quy định là có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Cụ thể, Điều 68 quy định một số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
1. Ngoài các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động, các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khác gồm:
a) Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động và khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 116 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt:
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.
Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con.
Ngoài ra, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với những người lao động làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán, thì do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận riêng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật, về luật dân sự và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp lao động - Công ty luật MInh KHuê