1. Hành vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng tài liệu của cơ quan, tổ chức có trái pháp luật không?
Ngày nay nhà nước quản lý xã hội, người dân bằng việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản hành chính, văn kiện hành chính như giấy chứng nhận, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng trình độ,... Tất cả những giấy tờ, tài liệu hành chính đó đều được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên hiện nay với thời đại công nghệ 4.0 ngày càng tân tiến, việc lợi dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong văn phòng là hết sức phổ biến, tiện lợi nhưng bên cạnh đó, đây cũng là công cụ hữu ích cho các đối tượng xấu lợi dụng để trục lợi. Các hành vi tự ý sửa chữ giấy tờ nhằm làm sai lệch nội dung chính, nội dung thực chất theo đung ý của người phạm tội để đạt được một mục đích nhất định nào đó, có thể sinh lời hoặc không sinh lời.
Hành vi sửa chữa giấy tờ sẽ không phải vi phạm pháp luật nếu như việc sửa chữa giấy tờ là do chỉ định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được sự cho phép của cá nhân có thẩm quyền còn nếu việc sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch giấy tờ xuất phát từ sự tự ý nhằm trục lợi thì đó sẽ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý hành chính và thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có cấu thành đầy đủ các dấu hiệu tội phạm.
2. Cấu thành tội phạm tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
Hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức nếu có đủ các dấu hiệu phạm tội dưới đây thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 340 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017). Theo đó, 04 dấu hiệu cấu thành tội phạm của loại tội này đó là:
- Thứ nhất xét về khách thể của tội phạm: Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước. hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Bảo vệ sự chính xác của các tài liệu trên cũng chính là bảo đảm sự hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về các loại giấy chứng nhận và các tài liệu hành chính. Đối tượng tác động của tội phạm này là hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, hoặc các loại giấy chứng nhận và các tài liệu khác được cấp, được ban hành từ phía cơ quan, tổ chức.
- Thứ hai là về mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức được hiểu là hành vi thay thế hoặc sửa đổi ảnh chụp, thêm, bớt, tẩy xóa, xóa chữ, hình con dấu, biểu tượng hoặc các dấu hiệu khác của giấy tờ bằng các thủ đoạn vô cùng tinh vi nhờ các phương tiện kỹ thuật, dùng hóa chất... nhằm làm cho cơ quan, tổ chức, người có liên quan hiểu sai nội dung các giấy tờ. Sửa chữa là tiền đề của hành vi sai lệch, nếu sửa chữa mà không làm sai lệch nội dung thì sẽ không cấu thành tội phạm của loại tội này
+ Mặt khác, sau khi sửa chữa, làm sai lệch các loại giấy tờ trên thì người phạm tội sẽ có hành vi sử dụng các giất tờ đã sửa chữa, làm sai lệch để thực hiện hành vi trái pháp luật. Sử dụng giấy tờ đó để thưc hiện hành vi trái pháp luật tức có nghĩa là hành vi dùng một trong những giấy tờ nêu trên đã bị sửa chữa, làm sai lệch nội dung để thực hiện tội phạm hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt tội này với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luât Hình sự năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)
+ Bên cạnh đó, đối với loại tội phạm này thì hậu quả chính là hành vi bắt buộc của tội phạm. Hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác của cơ quan, tổ chức gây hậu quả nghiêm trọng thì mới cấu thành tội phạm. Hiện nay chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn về tình tiết gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên dựa trên thực tiễn xét xử trong thời gian vừa qua thì tình tiết gât hậy quả nghiêm trọng được hiểu là đã gây cản trở đối với các hoạt động bình thường hoặc làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc đã gây ra thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe của công dân. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa gây ra hậy quả nghiêm trọng nhưng trước đó người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì cũng cấu thành tội phạm
Cần hết sức lưu ý tại dấu hiệu này, để phân biệt với loại tội phạm quy định ở điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 thì các giất tờ như hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức là giấy thật, người phạm tội chỉ có hành vi sửa chữa về mặt nội dung mà thôi. Nếu người phạm tội biết tài liệu hoặc giấy tờ trên là giả mà vẫn có hành vi sửa chữa, làm sai lêch thì tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức. Trường hợp hành vi sử dụng giấy tờ, giấy chứng nhận và các tài liệu khác của cơ quan, tổ chức như nêu trên đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác mà tội này có khung hình phạt nặng hơn thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó
- Thứ ba là về mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội biết chắc hành vi của mình sẽ để lại hậy quả cho xã hội nhưng vẫn cố ý trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét tính chất, mức độ của tội phạm và quyết định định tội danh đối với người phạm tội
- Và cuối cùng là về chủ thể cuat tội phạm: Chủ thể thực hiện tội phạm này là chủ thể thường, tức là những người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự. Trong thực tiễn xét xử cho thấy hầu như những người có trachs nhiệm trong việc cấp, quản lý hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, giấy chứng nhận và các tài liệu khác của cơ quan, tổ chức sẽ thường là nhóm đối tượng có nguy cơ phạm tội nhiều nhất bởi những điều kiện công tác của họ
3. Hình phạt của tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
Hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức có thể bị xử phạt hành chính tùy theo sự sai phạm, tỳ theo đối tượng phạm tội là gì (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, hộ chiếu...) mà người phạm tội sẽ bị xử phạt tiền theo mức quy định. Ví dụ như phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn, giấy khai sinh...
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017) cũng quy định hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội cấu thành đủ các dấu hiệu nêu trên. Và khung hình phạt của loại tội phạm này được quy định theo hai khung sau đây:
- Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các hành vi:
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó để thực hiện tội phạm
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
+ Đã bị kết án về tội này, chưa đươc xóa án tích mà còn vi phạm
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
+ Phạm tội 02 lần trở lên
Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Tội sửa chữa giấy tờ, sử dụng tài liệu của cơ quan, tổ chức hình phạt thế nào do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn và muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi phân tích tại bài viết có thể sẽ giúp ích phần nào cho quý khách hiểu thêm kiến thức pháp lý về vấn đề này
Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!