Mục lục bài viết
1. Cấu thành tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự?
Trả lời:
1. Căn cứ vào khoản 1, Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về phân loại tội phạm:
"1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù"
Trong trường hợp này, do A phạm tội thuộc khoản 2 Điều 173 BLHS năm 2015, bị Tòa án tuyên phạt 02 năm tù giam tuy nhiên mức cao nhất của khung hình phạt theo khoản 2 là 7 năm tù, do đó loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm nghiêm trọng.
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức.
Cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. hành vi nguy hiểm cho xã hội được hiểu là hành vi gây thiệt hại cho xã hội hoặc tạo ra khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Tội trộm cắp tài sản chưa cần phải gây ra hậu quả mà chỉ cần có hành vi là đã đủ để cấu thành tội phạm. Khác với cấu thành tội phạm hình thức, cấu thành tội phạm vật chất cần dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm, bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Do đó ở trong trường hợp này, tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức.
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản.
Căn cứ vào Điều 51, 52 của BLHS năm 2015 quy định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ hoặc người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạ
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn,phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."
Có thể thấy, hành vi của A bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 173 BLHS năm 2015 tức là tội trộm cắp tài sản (tài sản trị giá 70 triệu đồng), không có bất cứ tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ nào nên hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp cấu thành tội phạm cơ bản.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Quy định của pháp luật đối với hành vi trộm cắp tài sản?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 thì:
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn có quyền tố giác về hành vi trộm cắp tài sản của người này đến cơ quan công an nơi xảy ra hành vi vi phạm để được giải quyết, đồng thời, bạn nên cung cấp kèm theo chứng cứ chứng minh hành vi trộm cắp tài sản (bản quay của camera tại quán).
Kính chào luật sư Minh Khuê! Tôi tên N TT Hậu, 24 tuổi, địa chỉ ởTPHCM, cách đây hơn 1 tháng, tôi có cho em họ tôi là Minh mượn cái laptop (mua mới vào tháng 03/2013, giá trị tài sản là 10.600.000). Trong thời gian đó tài sản của tôi bị mất. Thông qua lời khai, công an quận đã điều tra được người lấy cắp là người ở cùng phòng với em họ tôi. Vì một số lý do Minh đã không báo cho tôi biết sự việc, và vì không biết giá trị tài sản là bao nhiêu nên Minh đã đứng tên khởi kiện và khai giá trị tài sản là 14.000.000 đồng, mua mới vào năm 2014. Vì tính cách hơi thiếu lập trường cộng với tác động của bên vi phạm nên Minh đã ghi vào đơn thỏa thuận bồi thường với mức giá là 5 triệu và bên vi phạm chấp nhận ngay, sau đó ký đơn bãi nại. Hiện tại người vi phạm đã được thả. Xin luật sư giải đáp giúp tôi: Đến nay tôi biết được sự việc, giấy tờ chứng minh tài sản là của tôi (hóa đơn mua tại cửa hàng) vẫn còn giữ thì có thể tiến hành kiện lại để yêu cầu bồi thường với mức bồi thường mà tôi mong muốn được hay không? Hiện đối tượng đã được thả vậy có phải là vụ việc đã được xét xử xong rồi không? Nếu tôi kiện lại và yêu cầu bồi thường thêm được thì có rắc rối gì đối với em họ tôi không? Xin cảm ơn luật sư!
Trong trường hợp này, bạn có quyền trực tiếp đến cơ quan công an đã giải quyết vụ việc này để yêu cầu lại về vấn đề bồi thường, bởi về mặt nguyên tắc, chỉ có chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hợp pháp yêu cầu bồi thường. Vì vậy, trước hết bạn cần thỏa thuận lại với em họ mình về vấn đề này, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu cơ quan công an giải quyết.
Em có người bạn bị nghi là trộm cắp tài sản nhưng bị mời về lấy lời khai rồi thả ra ! Vậy bạn em sẽ bị điều trả bao lâu ? Có cần trình báo mỗi tháng ko ? Có quyền rời nơi tạm trú ko ? Mong sớm nhận được phản hồi của luầt sư
Trong trường hợp này, để xác định những giới hạn về phần quyền của bạn của bạn thì cần phải dựa vào tình tiết cụ thể của vụ việc. Nếu vụ việc có tính chất phức tạp, cần phải thực hiện việc điều tra, xác minh trong thời gian dài thì bạn của bạn phải chấp hành điều tra theo yêu cầu của phía cơ quan công an, nếu cần thiết, cơ quan này còn có thể ra văn bản hạn chế một số quyền của bạn như cấm rời khỏi nơi cư trú trong 1 thời gian nhất định để phụ vụ cho việc điều tra.
Chào anh/chị Em nhờ anh/chị tư vấn giúp em, em bị bạn cùng phòng lấy trộm thẻ ATM và rút lấy mất 20 triệu, sau đó trốn đi, bây giờ em muốn kiện thì làm cách nào ạ? Em cám ơn và rất mong nhận được hồi âm sớm từ anh/chị
Trong trường hợp này, bạn có thể trình báo với cơ quan công an tại nơi xảy ra hành vi mất trộm tài sản để được công an tiến hành điều tra giúp bạn. Theo đó, bạn cần phải cung cấp những chứng cứ chứng minh liên quan tới việc bị mất tài sản của bạn.
Chào luật sư! em có thắc muốn được tư vấn sự việc như sau. mới đây nhà em bị trộm cắt tài sản là hơn 4 triệu đồng, nhưng khi khai báo em có nói là hơn 6 triệu đồng thì có bị coi là hoang báo không? và có bị xử phạt j không? em nên làm gì ạ? mong được luật sư giúp đỡ
Pháp luật hình sự chưa quy định đối với người trình báo khai không đúng sự thật. Bởi luật hình sự hiện hành chỉ quy định về tội vu khống và tội khai báo gian dối tại các điều luật sau:
Điều 156. Tội vu khống1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hơn nữa, các văn bản xử phạt vi phạm hành chính hiện hành cũng chưa đề cập tới vấn đề này, tuy nhiên, việc bạn đưa ra lời khai không đúng sự thật sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình giải quyết vụ việc trên thực tế. Vì vậy, bạn cần phải sửa đổi lời khai của mình với cơ quan công an để có thể hỗ trợ tối đa trong công tác điều tra với cơ quan công an.
>> Xem thêm: Phân loại cấu thành tội phạm? Ý nghĩa của cấu thành tội phạm?
3. Trộm cắp tài sản là điện thoại của bạn cùng lớp bị phạt thế nào?
Luật sư tư vấn:
Với trường hợp của người lấy cắp chiếc điện thoại trị giá 7 triệu đồng thì người có hành vi trộm cắp đó hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "trộm cắp tài sản", căn cứ theo điều 173, Bộ Luật hình sự 2015(Luật sửa đổi bổ sung Bộ Luật hình sự 2017).
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Người đủ 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm mà mình gây ra , việc bạn đưa số tiền 50 triệu đồng nhằm mục đích hối lộ cho cơ quan điều tra xóa , sửa hồ sơ điều tra thì điều này không những không làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà còn có thể cấu thành tội đưa hối lộ . Vì vậy , nếu bạn thuộc trường hợp thành khẩn khai báo , tự giác khắc phục hậu quả , người bị hại cũng không có khiếu nại gì thêm thì bạn có khá nhiều tình tiết giảm nhẹ, có khả năng được án treo .
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
4. Có thể truy cứu về tội trộm cắp tài sản được không?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
- Thứ nhất, với giá trị tài sản là 18.000.000 đồng đã đủ điều kiện để khởi tố vụ án trộm cắp tài sản.
- Thứ hai, việc bạn xác định được người đang sử dụng chiếc điện thoại của bạn, bạn muốn đưa ra công an thì có được không? Việc bạn bị mất điện thoại trị giá 18.000.000 đồng, bạn có thể yêu cầu cơ quan công an điều tra, lấy lại tài sản giúp bạn. Việc bạn xác định được người đang sử dụng chiếc điện thoại của bạn là một trong những căn cứ giúp cơ quan công an tìm ra người thực hiện hành vi trộm cắp, trả lại tài sản cho bạn.
Bạn xác định được người đang sử dụng trực tiếp chiếc điện thoại của bạn không đồng nghĩa với việc người đó là người đã trộm cắp chiếc điện thoại của bạn. Ngoài ra, bạn có chứng cứ là tài khoản google đang cùng được sử dụng tại 2 chiếc điện thoại khác nhau là một trong những căn cứ giúp cơ quan công an điều tra, xác minh hành vi phạm tội.
Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:
Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Tư vấn tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật Tố tụng thì thời hạn tạm giam tối đa được quy định tùy theo tội danh: Tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng:
Theo đó, Căn cứ các điều của Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Tội mà anh bạn của bạn phạm phải là Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ Luật Hình sự 2015)
Điều 354. Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất.
Phân loại tội phạm gồm
Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Như vậy, loại tội anh đó phạm phải thuộc loại tội nghiêm trọng (vì mưc hình phạt tới 7 năm tù). Do đó, thời hạn tạm giam tối đa là không quá 3 tháng
- Mức phạt tù. Qua tình huống bạn nêu thì có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba
- Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức
+ «Bị người khác đe doạ» là bị người khác dọa trừng phạt nếu làm trái ý họ, tạo cho người phạm tội nỗi lo sợ về một tai hoạ có thể xảy ra, và để tránh tai hoạ đó người phạm tội đã phải thực hiện tội phạm.
+ «Bị người khác cưỡng bức» là bị người khác dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác buộc người phạm tội đã phải thực hiện tội phạm.
+ Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính chất, mức độ thủ đoạn đe doạ, cưỡng bức của người khác và hoàn cảnh, điều kiện tránh mối đe doạ, cưỡng bức đó.
+ Phạm tội lần đầu.
+ Thành khẩn khai báo….
Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tòa án sẽ đưa ra mức hình phạt phù hợp nhất. Xem thêm: Mặt khách quan của cấu thành tội phạm là gì? Dấu hiệu, đặc điểm cấu thành tội phạm