Mục lục bài viết
1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ bảo hiểm xã hội do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Theo nghĩa hẹp, bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ bảo hiểm xã hội do các bên tham gia đóng góp, khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và đảm bảo an an sinh xã hội.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Theo thuật ngữ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội “Chính sách bảo hiểm xã hội là những quy định chung của nhà nước: Khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm những chủ trương, những định hướng lớn về các vấn đề cơ bản của bảo hiểm xã hội như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và chế độ trợ cấp, các nguồn đóng góp, cách thức tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội”
2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh
- Bảo hiểm xã hội luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực lượng lao động.
- Bảo hiểm xã hội là bảo hiểm thu nhập của người lao động cho các trường hợp mất hoặc giảm thu nhập khi những rủi ro xảy ra đối với thu nhập của người lao động trong lao động như: ốm đau, tại nạn, thất nghiệp, tuổi già.. Như vậy, Bảo hiểm xã hội là bảo hiểm thu nhập từ lao động của người lao động.
- Bảo hiểm xã hội mang bản chất xã hội nhưng cũng có tính kinh tế thể hiện ở chỗ bảo hiểm xã hội mang lại lợi ích cho người lao động, người sử dụng lao động và toàn bộ nền kinh tế.
- Bảo hiểm xã hội còn mang tính pháp lý vì Nhà nước xây dựng, ban hành áp dụng và kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo hiểm xã hội.
3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
3.1 Tất cả người lao động đều có quyền tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội
Được tham gia và hưởng Bảo hiểm xã hội là nhu cầu chính đáng của người lao động, đảm bảo quyền bình đẳng cho người lao động trên phương diện xã hội.
Quyền tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội không thể bị phân biệt về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế, giới tính, có tham gia quan hệ lao động hay không. Đảm bảo quyền tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động, do vậy, nội dung thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện.
3.2 Mức hưởng bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiếm và chia sẻ cộng đồng
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm nên cần xác định mức hưởng một cách công bằng, họp lý.
Bảo hiểm xã hội có sự bảo trợ của Nhà nước đối với quỹ bảo hiểm xã hội do vậy mức đóng và hưởng từ bảo hiểm xã hội thường bị khống chế ở mức trần nhất định, giúp đảm bảo công bằng và đảm bảo ngân sách Nhà nước không phải bảo trợ cho những mức bảo hiểm quá cao.
Mức hưởng Bảo hiểm xã hội dựa trên thời gian đóng bảo hiểm xã hội do vậy bảo hiểm xã hội là hình thức tiết kiệm cá nhân hoặc lập quỳ tồn tích cộng đồng.
3.3. Bảo hiểm xã hội thực hiện trên cơ sở sổ đông bù sổ ít
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được đảm bảo một khoản thu nhập khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Để làm được điều này, bảo hiểm xã hội phải thực hiện trên cơ sở lấy số đông bù cho số ít người không may mắn gặp rủi ro.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội càng nhiều thì sự san sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng.
3.4. Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội
Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cho giới lao động trong toàn quốc đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội, thực hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
Với tư cách là đại diện chính thức và quản lý xã hội, Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện các chính sách xã hội, quản lý các hoạt động bảo hiểm xã hội để đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội là yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển thị trường lao động. Nhà nước quản lý thống nhất, ổn định sẽ tạo điều kiện cho người lao động chuyển dịch quan hệ lao động từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ khu vực này đến khu vực khác,... theo yêu cầu của thị trường mà quyền lợi bảo hiểm của họ không bị ảnh hưởng.
Nhà nước ban hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội điều chỉnh trực tiếp, chi tiết các quan hệ bảo hiểm xã hội, quy định về cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm.
3.5. Bảo hiểm xã hội phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
Bảo hiểm xã hội ngoài mục đích đảm bảo thu nhập cho người lao động còn phải tính đến lợi ích của người sử dụng lao động, lợi ích xã hội, kết hợp các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Mỗi chủ thể vừa hướng tới lợi ích chung để phát triển bảo hiểm xã hội bền vững vừa cố gắng để lợi ích của mình đạt được ở mức cao nhất.
Nếu Nhà nước không tổ chức tốt bảo hiểm xã hội thì không đạt được mục tiêu về an sinh xã hội và ảnh hưởng tới các điều kiện kinh tế chính trị của quốc gia.
Khi xây dựng chính sách, quy định các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể và trong quản lý, điều hành hệ thống bảo hiểm xã hội cần phải tìm ra giải pháp để kết họp hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia, kết họp lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài của các đối tượng và xã hội.
Phải căn cứ và nguồn tài chính của quỹ để xác định mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm trong mối liên hệ với mức đóng và thời gian đóng, xác định điều kiện hưởng chặt chẽ và đảm bảo mức hưởng ngày càng cao trong điều kiện cho phép nhưng phải hạn chế lạm dụng và xóa bỏ bao cấp.
Xác định các lợi ích, các mục tiêu nêu trên phải đặt trong điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử của mỗi quốc gia.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm xã hội có 5 nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Thứ ba, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Thứ tư, quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đủng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Thứ năm, việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Mục tiêu của bảo hiểm xã hội
Mục tiêu tổng quát:
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn đến năm 2021: Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Giai đoạn đến năm 2025: Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%. Đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia, đóng góp và hưởng thụ của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy đoàn két và gắn kết xã hội.
Vai trò của bảo hiểm xã hội
- Đối với người lao động
Bảo hiểm xã hội là điều kiện cho người lao động được cộng đồng tương trợ khi ốm đau, thai sản, tai nan, nghỉ hưu, tử tuất...
Bảo hiểm xã hội là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác.
Bảo hiểm xã hội nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân, giúp tiết kiệm, có nguồn dự phòng khi cần thiết chi dùng.
Bảo hiểm xã hội là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với người lao động khi gặp khó khăn: ốm đau, tai nạn, tuổi già,...
Đảm bảo thu nhập ổn định ở mức độ cần thiết, giúp người lao động có tâm lý yên tâm, tự tin trong cuộc sống.
-Đối với người sử dụng lao động:
Bảo hiểm xã hội giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp ổn định hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho người lao động một cách họp lý. Khi bị ốm đau, tai nạn, thai sản: có bảo hiểm y tế hỗ trợ chi trả.
Bảo hiểm xã hội giúp người lao động yên tâm sản xuất, mọi người gắn bó với nhau, với tổ chức hom.
Bảo hiểm xã hội tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao động, không chỉ trực tiếp khi sử dụng lao động mà còn trong suốt cuộc đời người lao động.
-Đối với xã hội:
Bảo hiểm xã hội tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế.
Bảo hiểm xã hội trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội là cơ sở phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Nhà nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội để thiết kế những mạng lưới khác của an sinh xã hội như trợ cấp xã hội, cứu trợ xã hội.
Bảo hiểm xã hội phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống bảo hiểm xã hội cũng chậm phát triển ở mức tương ứng và ngược lại.
Bảo hiểm xã hội góp phần nâng cao trình độ văn minh của cộng đồng. Xã hội phát triển, nhận thức người dân tăng lên, mức độ hiểu và tham gia bảo hiểm xã hội sẽ nâng cao.
Bảo hiểm xã hội góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển.
Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
5. Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội
5.1. Đối tượng của bảo hiểm xở hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Đổi tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, họp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành họp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
5.2. Chế độ của bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ sau: ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ là: Hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định