Mục lục bài viết
1. Triển khai thi hành án tử hình đối với người bị thi hành án tử hình là phụ nữ như thế nào?
Điều 8 của Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC, quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Ngoại giao - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, các cơ quan chủ trì và liên quan sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
Lập Kế hoạch thi hành án tử hình:
Căn cứ vào kế hoạch thi hành án tử hình của Hội đồng thi hành án tử hình, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai việc thi hành án tử hình. Điều này bao gồm phân công, bố trí lực lượng, và phương tiện cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình thi hành án tử hình.
Phân công cán bộ chuyên môn:
Phân công cán bộ chuyên môn thực hiện việc thi hành án tử hình là một quy trình quan trọng để đảm bảo tính chính xác và an toàn trong quá trình thực hiện án phạt. Dưới đây là chi tiết về phân công cán bộ theo quy định:
- Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh và cấp quân khu: Cán bộ thi hành án thuộc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cấp quân khu được phân công để thực hiện việc xác định tĩnh mạch của người bị thi hành án tử hình. Trong trường hợp không thể xác định được tĩnh mạch, bác sĩ pháp y của Công an cấp tỉnh và đơn vị Quân đội cấp quân khu sẽ đảm nhận trách nhiệm bộc lộ tĩnh mạch.
- Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ phát đi văn bản đề nghị Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình. Đề nghị này có mục đích cử bác sĩ của bệnh viện trực thuộc đến địa điểm thi hành án, nhằm hướng dẫn cán bộ thi hành án về việc bộc lộ tĩnh mạch trong trường hợp cần thiết. Quy trình phân công cán bộ chuyên môn như trên không chỉ đảm bảo sự chính xác trong quá trình thi hành án tử hình mà còn tập trung vào khía cạnh y tế và an toàn của người bị thi hành án. Điều này thể hiện tinh thần nhân quyền và tôn trọng đối với nhân phận của người bị án.
Tổng quan, trong trường hợp người bị thi hành án tử hình là phụ nữ, sau khi Hội đồng thi hành án tử hình nhận đủ hồ sơ để đưa bản án tử hình ra thi hành, các bước sau đây phải được thực hiện:
- Yêu cầu trích xuất và kiểm tra: Hội đồng thi hành án tử hình sẽ yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất người bị kết án tử hình đến bệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện cấp quân khu, nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình. Mục đích là kiểm tra và xác định xem người bị kết án tử hình có thai hay không.
- Lập văn bản kiểm tra: Việc kiểm tra phải được thực hiện chặt chẽ và được lập thành văn bản. Phải có xác nhận của bệnh viện thực hiện kiểm tra, để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm tra và xác định tình trạng thai.
- Hoãn thi hành án tử hình nếu có thai: Nếu sau kiểm tra, xác định rằng người bị kết án tử hình là phụ nữ đang mang thai, thì trường hợp này thuộc vào trường hợp được hoãn thi hành án tử hình theo khoản 1 của Điều 9 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC.
Quy định này nhằm bảo đảm rằng quy trình thi hành án tử hình được thực hiện một cách công bằng và nhân quyền, đồng thời chú ý đến tình trạng sức khỏe của người bị thi hành án, đặc biệt là trong trường hợp phụ nữ mang thai.
2. Được hoãn thi hành tử hình trong các trường hợp nào đối với người bị thi hành án tử hình?
Theo quy định của Điều 9 Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC, việc hoãn thi hành án tử hình được xác định dựa trên các điều khoản của Điều 81 của Luật Thi hành án hình sự 2019. Dưới đây là chi tiết về các trường hợp được hoãn thi hành án tử hình:
Người bị kết án tử hình theo Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Người đủ 75 tuổi trở lên.
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản.
- Người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ.
Điều kiện đặc biệt cho người bị kết án tử hình trong trường hợp về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ, sau khi bị kết án, đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ. Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Quy định này nhằm tôn trọng các quyền và nguyên tắc nhân quyền, đặc biệt là đối với những trường hợp phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ, và những người ở độ tuổi cao. Ngoài ra, những điều kiện đặc biệt cho những người bị kết án về tham ô tài sản và nhận hối lộ thể hiện sự coi trọng đối với hành vi hợp tác tích cực và hoàn trả tài sản, góp phần vào công tác phòng chống tham nhũng và tội phạm.
Lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:
- Lý do bất khả kháng: Trường hợp có những tình huống không thể kiểm soát được, không thể dự đoán trước, và ảnh hưởng đến quá trình thi hành án tử hình. Các yếu tố như thời tiết, thiên tai, hoặc những sự kiện khẩn cấp có thể làm phức tạp quá trình này.
- Trở ngại khách quan: Có thể xuất hiện những rắc rối, vấn đề kỹ thuật, hoặc các vấn đề an ninh không thể vượt qua trong quá trình chuẩn bị và thực hiện án tử hình. Trở ngại khách quan có thể xuất phát từ các yếu tố như sự phản đối, xáo trộn từ cộng đồng hoặc tổ chức, tạo ra môi trường không an toàn cho quá trình thi hành án.
Khai báo tình tiết mới trước khi thi hành án:
Trước khi thi hành án tử hình, người bị kết án tử hình có quyền và trách nhiệm khai báo những tình tiết mới về tội phạm mà họ có thể biết. Điều này có thể bao gồm:
- Thông tin tội phạm mới: Người bị kết án có thể cung cấp thông tin mới, liên quan đến các vụ án khác mà họ có thể biết, nhằm hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc điều tra và đối mặt với tội phạm.
- Liên quan đến đồng phạm: Nếu người bị kết án có thông tin về đồng phạm hoặc các hành vi phạm tội liên quan đến vụ án, việc này có thể giúp cải thiện hiểu biết về vụ án và tìm ra các mặt khác của tội phạm.
- Đảm bảo tính chính xác của quy trình: Khai báo tình tiết mới trước khi thi hành án tử hình có thể giúp đảm bảo tính chính xác của quy trình pháp lý và hình phạt.
Quy định này nhấn mạnh vào quyền lợi và trách nhiệm của người bị kết án tử hình trong việc đưa ra thông tin hữu ích, đồng thời giúp tăng cường công tác điều tra và chống tội phạm.
3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi hành án tử hình thuộc thẩm quyền của ai?
Theo khoản 1 Điều 6 của Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC, quy định về việc xây dựng kế hoạch thi hành án tử hình thì trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi hành án tử hình được xác định như sau:
Ngay sau khi Hội đồng thi hành án tử hình quyết định thành lập, Chủ tịch Hội đồng ngay lập tức tiến hành phân công nhiệm vụ quan trọng cho cơ quan thi hành án hình sự, đặc biệt là Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Chủ tịch Hội đồng thường xuyên ủy quyền thực hiện những trách nhiệm này để đảm bảo rằng kế hoạch thi hành án tử hình được xây dựng một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
Quyết định này là một bước quan trọng nhằm chuẩn bị cho quá trình thi hành án tử hình, bắt đầu từ việc xác định cơ quan chịu trách nhiệm và có chức năng xây dựng kế hoạch chi tiết. Trong quá trình này, cơ quan thi hành án hình sự được giao nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo tính chính xác, an toàn và nhân quyền trong quá trình thi hành án.
Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình có trách nhiệm quản lý và giám sát quá trình xây dựng kế hoạch, đồng thời đảm bảo rằng mọi yếu tố cần thiết được tính toán và bao gồm đầy đủ thông tin liên quan đến tổ chức và thực hiện quá trình thi hành án tử hình. Điều này là quan trọng để đảm bảo rằng quá trình này được thực hiện một cách chính xác, theo đúng quy trình pháp luật và đồng thời đảm bảo quyền lợi và an toàn của tất cả các bên liên quan.
Xem thêm: Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị phạt án tử hình?
Liên hệ qua 1900.6162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn