Mục lục bài viết
1. Cho bạn mượn xe máy nhưng mang đi cầm đồ báo công an thế nào?
Trả lời:
- Hành vi trên của bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
- Vì vậy, bạn có thể làm đơn trình báo công an Quận (huyện) về hành vi trên theo mẫu dưới đây:
>> Tải ngay: Mẫu đơn trình báo công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐƠN XIN TRÌNH BÁO
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN ……………………………………….
Tôi tên là :………………………………………………………
CMND số : …………………………………………………….…
ĐKHKTT : ………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại : .........................................................................
Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan việc như sau:
Thứ nhất:
Vào ngày …………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Tiếp theo,
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Khoảng một tháng sau ngày ký hợp đồng (…/…/20…) sau nhiều lần yêu cầu chị ….. vẫn cố tình không thực hiện. Do đó tôi đã yêu cầu thanh lý hợp đồng và trả lại tiền cọc nhưng ……….. khất lần và cố tình không thực hiện.
Thứ hai:
Ngày …/…./…..
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên ………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Như vậy, hành động của……… chứng tỏ chị ta đã có ý định lừa đảo tôi và Công ty …….từ trước (………) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và Công ty …, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân …
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu kèm theo: | Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm…… Người làm đơn |
>> Bài viết tham khảo thêm: Mẫu đơn trình báo công an
2. Giúp người khác giả mạo xe đi cầm cố thì có bị phạt tù không?
Trả lời:
+ Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được cấu thành như thế nào?
Căn cứ pháp lý, Điều 323 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 Điều luật quy định hai hành vi: Hành vi thứ nhất là hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Đây là trường hợp biết rõ đó là tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn cất giữ, bảo quản. Việc cất giữ, bảo quản có thể ở bất cứ địa điểm nào; có trường hợp chỉ cất giữ trong túi áo, túi quần hoặc trong người. Nếu tài sản do người khác phạm tội mà có lại là đối tượng phạm tội của tội phạm khác thì người có hành vi chứa chấp tài sản đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà bộ luật hình sự quy định đối với hành vi tang trữ các loại tài sản đó.
Hành vi thứ hai là hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Đây là trường hợp biết rõ tài sản có được là tài sản do người phạm tội nhưng vẫn nhận hoặc mua để dùng, nhận để bán lại hoặc giới thiệu để người khác mua, chuyển tài sản đó cho người khác theo yêu cầu của người phạm tội. Cũng như đối với trường hợp chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có, nếu người phạm tội có hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tài sản đó là đối tượng của tội phạm khác thì người có hành vi tiêu thụ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định của Bộ luật hình sự.
Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có tức là người phạm tội biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết thì hành vi tiêu thụ tài sản đó không bị coi là hành vi phạm tội.
Qua thực tiễn nghiên cứu tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thể thấy:
Thứ nhất: Hành vi tiêu thụ tài sản được hiểu là những hành vi có tính chất dịch chuyển tài sản từ người có tài sản do phạm tội sang người khác như hành vi mua, tạo điều kiện để bán hoặc để trao đổi tài sản đó. Bên cạnh đó, hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản có đặc điểm trên chỉ cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi không có sự hứa hẹn trước. Nếu có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ, thu mua tài sản trộm cắp thì hành vi của người tiêu thụ là hành vi của một đồng phạm với tội trộm cắp tài sản với vai trò là người giúp sức người đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Thứ hai: Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có diễn ra sau khi đã có hành vi phạm tội khác đã hoàn thành, hai hành vi này hoàn toàn tách biệt nhau. Điều luật quy định hành vi "tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có " Người phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết thì hành vi tiêu thụ tài sản đó không bị coi là hành vi phạm tội. Tài sản mà người phạm tội tiêu thụ có xuất phát điểm từ hành vi phạm tội khác mà có (tức là hành vi phạm tội khác đủ điều kiện để truy cứu TNHS) còn nếu chỉ là hành vi vi phạm pháp luật chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tài sản đó không được xem là tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Như vậy, trong thực để xử lý trách nhiệm hình sự về tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” cần xác định tài sản tiêu thụ của hành vi phạm tội trước đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm trong bộ luật hình sự
+ Khi nào được coi là đồng phạm:
Theo Bộ Luật hình sự 2015 thì đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm, phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
- Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức, người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm, người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm, người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm, người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
+ Bạn có thuộc trường hợp đồng phạm hay không?
Tội này hình thành khi là người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, mà đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm, phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Như vậy, nếu như bạn không biết rõ người đó là người đi tiêu thụ do trộm cắp mà có mà bạn vẫn chở đi thì bạn không thuộc trường hợp là đồng phạm.
3. Hỏi về việc bị người khác cầm cố xe máy?
Trả lời:
Đối với hành vi của anh H lợi dụng lòng tin của mẹ bạn mượn xe máy của mẹ và chiếm đoạt nó một cách trái phép thì anh anh H có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, mẹ bạn có thể tố giác hành vi trên với cơ quan công an để tiến hành điều tra xác minh sự việc và khởi tố anh H. Khi có tòa án giải quyết vụ việc, mẹ bạn sẽ được trả lại tài sản đã bị chiếm đoạt.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn quan tâm, mẹ bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức nêu trên để bảo vệ quyền lợi cho mình. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
4. Bỏ trốn sau khi mượn xe để cầm cố phạm tội gì?
Trả lời:
1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
(Bộ luật hình sự năm 2015; Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có mượn xe của người em, và giờ bạn bỏ trốn. Như vậy, dựa theo quy định trên, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
* Trách nhiệm hành chính:
Trong trường hợp tài sản bạn chiếm đoạt chưa đủ để cấu thành tội phạm, không gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi của mình:
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác"
2. Tội đe dọa giết người?
Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội đe dọa giết người:
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác
Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai của người mà bạn mượn xe có hành vi đe dọa giết bạn, như vậy, nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 133 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Cầm cố xe máy của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nhưng anh Bình không có 3,5 triệu nên anh Bình đã nói với anh em là cắm xe máy đang đi vào hiệu cầm đồ gần đó. Để anh Em tin tưởng nên Anh Bình đã giả vờ gọi cho anh Phong hỏi.
Vậy nếu báo công an, ra pháp luật thì anh em có phải chịu xử phạt của pháp luật không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty Luật Minh Khuê . Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Trang Hi Vũ
Trả lời:
Theo như bạn trình bày thì anh Thanh có mượn xe máy của anh Phong chở anh Bình đến 1 nhà C lấy 10 triệu. Trên đường đi anh Bình gọi điện cho người C lấy 10 triệu, sau đó anh Bình nói với anh Thanh là bây giờ anh Bình phải có 3,5 triệu thì mới lấy được 10 triệu kia. Nhưng anh Bình không có 3,5 triệu nên anh Bình đã nói với anh Thanh là cắm xe máy đang đi vào hiệu cầm đồ gần đó. Để anh Thanh tin tưởng nên Anh Bình đã giả vờ gọi cho anh Phong hỏi. Với sự trình bày của bạn chúng tôi hiểu rằng anh Bình đã có ý định chiếm đoạt tài sản (chiếc xe máy) của anh Phong từ trước khi anh Thanh mượn xe. Trong trường hợp này, anh Bình phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, anh của bạn không có lỗi vì vậy anh bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Nhưng trên thực tế việc chứng minh anh bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không còn phụ thuộc vào các tình tiết, chứng cứ mà cơ quan điều tra điều tra được.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162. Trân trọng./.