1. Tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi muốn làm thủ tục tố cáo một cá nhân đã cầm đồ của tôi 2 card màn hình trị giá 4 triệu đồng. Tôi tính ra thì lãi suất tôi phải trả là 178%/tháng.

Tôi muốn làm thủ tục và khởi kiện người cho vay và lấy lại 2 card màn hình (trị giá 18 triệu của tôi) và chấp nhận đóng lãi suất 8%/1 tháng? Vậy xin hỏi quý luật sư tôi phải làm thế nào?

Xin chân thành cám ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 148 Bộ luật dân sự năm 2015: Trong hợp đồng vay tài sản, "lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không quá 20%/tháng" và "phần lãi suất vượt quá 20%/tháng không được công nhận".

Theo quy định tại các điều 186, 188, 189 và 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì

Trường hợp của bạn là khởi kiện về dân sự, cụ thể là khởi kiện về hợp đồng vay tài sản. Hồ sơ của bạn cần chuẩn bị các tài liệu sau:

- Đơn khởi kiện : Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

+Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

+Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

+Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;

+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

+ Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ vay nợ, hợp đồng liên quan…)

- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

- Gửi đơn khởi kiện: Bạn có thể gửi đơn trực tiếp đến Tòa án hoặc gửi qua bưu điện, tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án ( Nếu các bên không có thỏa thuận gì)

Toà án phải nhận đơn khởi kiện do bạn nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Ghi chú: Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có cấu thành như sau:

"Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,.."

Trân trọng./.

2. Giải đáp về lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

Thưa luật sư, Em cho bạn cùng làng mượn điện thoại , loại samsunga5.2016 trị giá 8 triệu , được 1 tháng rồi không giả .. em có thể kiện người ta tội lừa đả chiếm đoạt tài sản không ạ ?
Luật sư tư vấn giúp em cái ạ !

>> Luật sư tư vấn luật Hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 174 BLHS có quy định chi tiết về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội khi thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản. (Xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt).

Trường hợp của bạn, do bạn không nêu rõ hành vi của người mượn điện thoại nhằm mục đích gì ? Hai bên có xác lập thỏa thuận mượn trả như thế nào? Nếu toàn bộ những thông tin trên đều là gian dối, thì bạn hoàn toàn có thể tố giác người đó về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS.

Trường hợp mà người mượn điện thoại hoàn toàn ngay thẳng dựa trên hợp đồng (vay, mượn..) và sự tín nhiệm (quen biết..). Sau khi có được tài sản mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn bỏ trốn, đánh tráo, không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp…thì hành vi này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 BLHS.

Theo quy định tại Điều 175 BLHS:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Từ những điều đó, bạn nên xem xét để biết hành vi của người bạn đó vi phạm Điều 174 hay Điều 175 BLHS. Bạn có thể làm đơn tố cáo người bạn đó với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu bạn của bạn không có một trong những hành vi trên, thì bạn chỉ có thể đòi lại tài sản bằng cách khởi kiện đòi tài sản đến tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Dựa trên những quy định trên, hy vọng rằng chúng tôi đã góp phần làm rõ những vướng mắc của bạn, cảm ơn bạn đã sử dụng dịch vụ của công ty Luật Minh Khuê.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tư vấn có phạm tội hay không?

Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Trường hợp chồng tôi có vay một món tiền khoảng 400 trăm triệu đồng với lãi suất 2ngàn/1triệu/1ngày. Bây giờ do làm ăn thua lỗ và chưa có khả năng trả nợ, chúng tôi có xin khất lại và trả dần với thời gian không nhất định. Bên chủ nợ họ đưa đơn kiện chồng tôi (chồng tôi vẫn đi làm bình thường). Như vậy chồng tôi có bị phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.T.D

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Hiện nay theo quy định tại Điều 174 BLHS có quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ."

Như vậy trong trường hợp này chồng bạn vay số tiền 400 triệu với lãi suất 2000/1 triệu/1 ngày nhưng hiện tại chồng chị không có khả năng trả nợ. Mà theo quy định tại Điều 174 BLHS thì để dấu hiệu của tội này là người phạm tội có hành vi gian dối trước khi có hành vi chiếm đoạt. Vì vậy nếu chồng chị không hề có hành vi gian dối trước khi vay tiền và hiện nay cũng không có mục đích chiếm đoạt số tiền trên mà chỉ là do làm ăn thua lỗ chưa trả được nợ thì không đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS.

Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài gọi:1900.6162. Trân trọng./.

4. Tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

Kính chào Luật Minh Khuê, cháu có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Mẹ của cháu chơi huê hụi, trong quá trình chơi huê, mẹ cháu bị một số hụi viên xù nợ, sau một thời gian đắp huê, mẹ cháu mất khả năng chi trả cho những thành viên khác và mẹ cháu tuyên bố vỡ hụi. Số ngừơi chưa hốt hụi là 25 người đã kiện và mẹ cháu đã bị tạm giam hơn 9 tháng mà vẫn chưa kết thúc điều tra. Những người nợ tiền mẹ cháu thì vẫn sống nhởn nhơ và không chịu trả nợ...trong số tiền mẹ cháu thiếu là khoảng 40 triệu ở mức hình sự (quy vào tội lừa đảo), số còn lại ở mức dân sự...
Luật sư có thể cho cháu biết mẹ cháu có phải ở tù không ạ? Nếu có thì phải bao nhiêu năm thưa luật sư? Và nếu như gia đình cháu không có tiền đền bù thiệt hại 40 triệu, có phải mẹ cháu sẽ bị phạt nặng hơn không ạ, vì thực sự gia đình cháu rất nghèo? Cháu rất mong luật sư tư vấn cách tốt nhất cho cháu để cháu cứu mẹ trong hoàn cảnh hiện tại ?
Cháu xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.D

>> Luật sư tư vấn hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về mức tài sản lừa đảo phải chịu trách nhiệm hình sự, Điều 174 BLHS quy định như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ."

Tuy nhiên với trường hợp của mẹ bạn, chúng ta phải xác định rõ có thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của những người mà mẹ bạn vay hay không . Nếu mẹ bạn có thủ đoạn gian đối ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản của những người khác làm tài sản của mình để cho vay lại thì có thể mẹ bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì giá trị tài sản bị chiếm đoạt đã lên đến 40 triệu đồng.

Tuy nhiên, nếu mẹ bạn đứng ra vay tiền của một số người rồi cho những người khác vay lại mà cả mẹ bạn và cả những người cho vay đều nhận thức rõ những vấn đề này thì mẹ bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

Dù trong trường hợp nào thì mẹ bạn cũng có thể phải chịu hình phạt tù. Tuy nhiên, nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 BLHS và hậu quả của hành vi phạm tội không thực sự nghiêm trọng, thẩm phán có thể tuyên mức án cho mẹ bạn là cải tạo không giam giữ. Việc tuyên mức phạt như thế nào là do hội đồng xét xử quyết định dựa trên các tình tiết khách quan của vụ án.

Việc gia đình bạn tích cực trong việc đền bù thiệt hại do mẹ bạn gây ra có thể được xem là một trong các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 BLHS:

"Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;"

Vì thế, để giảm nhẹ hình phạt cho mẹ bạn, bạn có thể khuyên mẹ bạn tích cực khai báo, thành khẩn, hối cải để được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo các trường hợp sau quy định tại ĐIều 51 BLHS:

" Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;"

Tội chiếm giữ trái phép tài sản xử phạt thế nào?

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê