Mục lục bài viết
1. Có được ký hợp đồng với đối tác trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh không?
Để trả lời cho câu hỏi này trước hết chúng ta cần phải tìm hiểu sơ qua thế nào là tạm ngừng kinh doanh? Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Còn tạm ngừng kinh doanh được hiểu là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định và phải thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày trước ngày tạm ngừng.
Mặt khác tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh là trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác
Từ những căn cứ trên có thể hiểu tạm ngừng kinh doanh tức là việc sẽ phải hạn chế một số quyền nhất định của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường. Và việc ký hợp đồng với các đối tác cũng chính là một trong những giao dịch xác lập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy theo quy định, doanh nghiệp trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được phép ký kết hợp đồng mới với các đối tác của mình trong khoảng thời gian này. Mà chỉ có trách nhiệm thực hiện hoàn tất các công việc cụ thể trong những hợp đồng đã ký với đối tác trước thời điểm chính thức tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Quý khách có thể tham khảo thêm các bài viết:
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế, báo cáo tài chính?
- Quyền lợi của người lao động trong thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh?
- Có phải nộp thuế môn bài khi đã tạm ngừng kinh doanh?
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa của doanh nghiệp?
Một doanh nghiệp có thể "bảo toàn tính mạng" cho chính mình bằng cách lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh trong bao lâu là điều các công ty đều thắc mắc trước khi "chốt đơn" phương án này. Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp không được quá một năm.
Pháp luật hiện nay không có quy định về giới hạn số lần được đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp không bị giới hạn về số lần đăng ký tạm ngừng kinh doanh và phải đảm bảo thực hiện đăng ký tạm ngừng theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký tạm ngừng kinh doanh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện đúng trình tự đăng ký tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật đồng thời phải đảm bảo về thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm và sẽ không bị giới hạn về số lần đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Đây là một quy định được đổi mới theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020. Trước đây, theo quy định của luật cũ (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP) thì thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 2 năm
3. Thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh theo luật mới nhất
Việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh sẽ được chia làm hai trường hợp là trường hợp 1, doanh nghiệp tự yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng kinh doanh. Và trường hợp 2 là doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra yêu cầu tạm ngừng kinh doanh. Với mỗi trường hợp, thủ tục tiến hành sẽ khác nhau nhưng đều giống nhau về mặt hồ sơ như sau:
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp (Mẫu Phụ lục II-19 của Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
Sau đó, chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác theo quy định
Đối với trường hợp doanh nghiệp bị tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.
+ Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp theo quy định
Kể từ ngày Phòng đăng ký kinh doanh nhận được căn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước yêu cầu tạm ngừng kinh doanh thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
>> Xem thêm: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế, báo cáo tài chính?
4. Vi phạm quy định về tạm ngừng kinh doanh bị xử lý ra sao?
Thứ nhất, đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn thì nếu như doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn 01 năm mà sau đó không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì theo quy định tại Điều 212 Luật doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai là đối với trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo. Theo nguyên tắc, doanh nghiệp tạm ngừng đăng ký kinh doanh thì trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo doanh nghiệp sẽ phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc. Nếu như doanh nghiệp không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ phải chịu chế tài xử lý theo quy định của pháp luật như sau:
Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi: Doanh nghiệp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thông báo về thời điểm cũng như thời hạn tạm dừng kinh doanh hay là tiếp tục đăng ký kinh doanh đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kinh doanh.
Và cũng đồng thời, theo quy định tại điều 212 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp: Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
Trong trường hợp quý khách có những vấn đề pháp lý thắc mắc cần giải đáp, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Minh Khuê qua số điện thoại 19006162 hoặc qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin tư vấn, giải đáp sớm nhất từ Luật sư. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!