Mục lục bài viết
1. Tù chung thân được hiểu là gì?
Tù chung thân là một hình phạt nghiêm khắc trong hệ thống pháp luật, được áp dụng đối với những người phạm phải các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có mức độ nguy hiểm cao đối với xã hội. Đây là hình phạt không có thời gian cụ thể để mãn hạn, nghĩa là người bị kết án sẽ phải chấp hành án phạt trong suốt phần đời còn lại của mình. Mặc dù mức độ của hình phạt tù chung thân không nặng bằng tử hình, nhưng nó vẫn mang tính răn đe rất lớn đối với những hành vi phạm tội nghiêm trọng, nhằm bảo vệ an ninh, trật tự xã hội. Hình phạt này phản ánh sự nghiêm minh của pháp luật, thể hiện sự kiên quyết trong việc xử lý những tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, đồng thời cũng là một biện pháp bảo vệ cộng đồng khỏi những mối đe dọa từ những người phạm tội nguy hiểm. Tuy nhiên, việc áp dụng hình phạt tù chung thân cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể bị áp dụng hình phạt tù chung thân. Cụ thể, theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt này không được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Đối với đối tượng là trẻ em, pháp luật có những quy định riêng nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của các em, đồng thời có những biện pháp xử lý khác phù hợp với độ tuổi và khả năng nhận thức của người phạm tội. Điều này phản ánh sự nhân đạo trong hệ thống pháp lý của Việt Nam, nơi các em chưa đủ trưởng thành để gánh chịu những hình phạt nghiêm khắc như vậy.
Cụ thể, điều 39 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
- Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
- Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
2. Tù chung thân được áp dụng đối với những loại tội phạm nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), tội phạm được phân loại thành 04 loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Cụ thể, tội phạm được phân loại từ tội phạm ít nghiêm trọng đến tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đầu tiên, tội phạm ít nghiêm trọng là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, và mức hình phạt cao nhất của loại tội phạm này chỉ là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù không quá 3 năm. Tiếp theo là tội phạm nghiêm trọng, có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn hơn, với khung hình phạt cao nhất là từ trên 3 năm đến 7 năm tù. Tội phạm rất nghiêm trọng là loại tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn, với hình phạt cao nhất có thể là từ trên 7 năm đến 15 năm tù.
Cuối cùng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn, đe dọa nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Đối với những tội phạm này, hình phạt có thể là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, tù chung thân là một hình phạt được áp dụng đối với những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, những hành vi có mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn đối với xã hội, nhằm mục đích răn đe, ngăn chặn các hành vi phạm tội nghiêm trọng, đồng thời bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.
3. Tổng hợp các tội danh áp dụng tù chung thân
Các tội danh áp dụng tù chung thân bao gồm:
- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự)
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ luật Hình sự)
- Tội gián điệp (Điều 110 Bộ luật Hình sự)
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự)
- Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật Hình sự)
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật Hình sự)
- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ luật Hình sự)
- Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119 Bộ luật Hình sự)
- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120 Bộ luật Hình sự)
- Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự)
- Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự)
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154 Bộ luật Hình sự)
- Tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự)
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 Bộ luật Hình sự)
- Tội cướp giật tài sản (Điều 171 Bộ luật Hình sự)
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 Bộ luật Hình sự)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ luật Hình sự)
- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207 Bộ luật Hình sự)
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 Bộ luật Hình sự)
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 Bộ luật Hình sự)
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ luật Hình sự)
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ luật Hình sự)
- Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 Bộ luật Hình sự)
- Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253 Bộ luật Hình sự)
- Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255 Bộ luật Hình sự)
- Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257 Bộ luật Hình sự)
- Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258 Bộ luật Hình sự)
- Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265 Bộ luật Hình sự)
- Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282 Bộ luật Hình sự)
- Tội khủng bố (Điều 299 Bộ luật Hình sự)
- Tội cướp biển (Điều 302 Bộ luật Hình sự)
- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 Bộ luật Hình sự)
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 Bộ luật Hình sự)
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305 Bộ luật Hình sự)
- Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309 Bộ luật Hình sự)
- Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311 Bộ luật Hình sự)
- Tội chứa mại dâm (Điều 327 Bộ luật Hình sự)
- Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ luật Hình sự)
- Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự)
- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật Hình sự)
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật Hình sự)
- Tội dùng nhục hình (Điều 373 Bộ luật Hình sự)
- Tội bức cung (Điều 374 Bộ luật Hình sự)
- Tội chống mệnh lệnh (Điều 394 Bộ luật Hình sự)
- Tội đầu hàng địch (Điều 399 Bộ luật Hình sự)
- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413 Bộ luật Hình sự)
- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ luật Hình sự)
- Tội chống loài người (Điều 422 Bộ luật Hình sự)
- Tội phạm chiến tranh (Điều 423 Bộ luật Hình sự)
- Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424 Bộ luật Hình sự).
Như vậy, trong Bộ luật hình sự của Việt Nam hiện nay, có 56 tội danh có quy định về mức hình phạt là tù chung thân.
Xem thêm bài viết khác có liên quan đến tù chung thân:
- Người bị kết án tù chung thân liệu có phải ngồi tù suốt đời?
- Quy định các hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình?
- Người thực hiện tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt thì không bị áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến: 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.