1. Tư vấn hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng suốt đời?

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Chồng tôi đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng với mức suy giảm 85% sức lao động. Vậy cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng trợ cấp hàng tháng suốt đời không? Và sau một năm chồng tôi có được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: T.H

Tư vấn hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng suốt đời ?

Luật sư tư vấn trợ cấp tai nạn lao động, gọi số:1900.6162

Trả lời:

Do bạn trình bày không rõ là chồng mình có đang tham gia bảo hiểm xã hội không nên:

Trường hợp 1: Nếu chồng bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì:

Căn cứ vào điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

"Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

...2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này."

Theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 145 Bộ luật lao động 2012 thì chồng chị bị tại nạn lao động, suy giảm khả năng lao động là 85% thi chồng chị đươc hưởng ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của chồng chị. Như vậy, thời gian chồng chị được hưởng trợ cấp do tai nạn lao động là 30 tháng theo luật định chứ luật quy định là không được hưởng xuất đời.

Về vấn đề hưởng trợ cấp một lần hay hưởng trợ cấp hàng tháng do người sử dụng lao động và chị sẽ thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 điều 145 Bộ luật lao động 2012.

Nếu chị thỏa thuận được và người sử dụng lao động đồng ý chi trả một lần thì chị sẽ được hưởng trợ cấp một lần, còn nếu không thì chồng chị được hưởng trợ cấp theo tháng. Điều này luật không có quy định cụ thể mà sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.

Trường hợp 2: Nếu chồng bạn đang đóng bảo hiểm xã hội thì:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 145 Bộ luật lao động 2012 quy định:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội."

Căn cứ Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trợ cấp hằng tháng như sau:

"1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó."

Như vậy, do chồng của bạn bị suy giảm khả năng lao động là 85% nên chồng bạn được hưởng trợ cấp hằng tháng theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,05 x L + (t-1) x 0,003 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn lập hồ sơ trợ cấp tai nạn lao động tái phát và suy giảm khả năng lao động

2. Tai nạn trên đường đi làm có được coi là tai nạn lao động không?

Thưa luật sư, cho em hỏi trường hợp sau: Công ty em có trường hợp trên đường đi làm đến khu vực gần công ty thì xảy ra tai nạn giao thông chết người, vậy có được tính là tai nạn lao động không? Thủ tục giải quyết bảo hiểm như thế nào? Và có quy trách nhiệm thuộc về công ty không?
Em xin cảm ơn luật sư!

Tai nạn trên đường đi làm có được coi là tai nạn lao động không ?

Luật sư tư vấn Luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về vấn đề xác định trường hợp trên có được coi là tai nạn lao động hay không?

Điều 142 Bộ luật lao động 2012 có quy định về tai nạn lao động:

"1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ."

Theo đó, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động,xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, xảy ra trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; xảy ra đối với người lao động khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở cho phép (nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, cho con bú, tắm rửa, đi vệ sinh).Trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý, bao gồm: Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở; Tai nạn xảy ra cho người lao động Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động giao (tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế).

Do đó, trường hợp trên đường đi làm đến khu vực gần công ty thì xảy ra tai nạn giao thông chết người sẽ thuộc trường hợp tai nạn xảy ra khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc. Do đó, đây được coi là trường hợp tai nạn lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2012.

Bên cạnh đó, Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 cũng quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

"Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Do đó, trường hợp tai nạn lao động này sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

Về trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ):

Điều 144 và Điều 145 Bộ luật lao động 2012 có quy định về trách nhiệm của NSDLĐ đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn, trong trường hợp mà bạn nêu ra thì NSDLĐ sẽ phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động hoặc trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tương đương với 12 tháng tiền lương nếu do lỗi của người lao động cho thân nhân của người lao động. Đồng thời, thân nhân còn được hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động đó tương ứng mỗi năm làm việc tại công ty (nhưng trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp) là 0.5 tháng tiền lương theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012.

Đối với trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm được quy định tại Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015:

"Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội."

Theo đó, khi người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng những loại trợ cấp sau:

Một là trợ cấp một lần: Theo quy định tại Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì thân nhân NLĐ được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu (36) lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ bị chết.

Hai là chế độ tử tuất, bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng:

- Trợ cấp mai táng: Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lo mai táng cho NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

- Trợ cấp tuất hàng tháng: Theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân là vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Theo quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở và số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp.

Như vậy, cơ quan bảo hiểm phải chi trả cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động bao gồm: trợ cấp một lần và trợ cấp mai táng là 46 tháng tiền lương tối thiểu chung. Đồng thời, thân nhân còn được hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng như trên.

Về thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất:

Theo quy định tại Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội 2014 trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội? Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

3. Tai nạn lao động, chủ sử dụng lao động thờ ơ, người lao động phải làm gì?

Thưa luật sư! Cho tôi hỏi tôi bị tai nạn lao động tại công ty trong giờ làm việc từ cuối tháng 01 năm 2015, tôi bị gãy xương cánh tay trái phải phẫu thuật kết hợp xương. Trong thời gian đìều trị tôi đã đựơc công ty thanh toán viện phí và chi phí điều trị, trong thời gian nghỉ tôi có xin giấy giới thiệu của phòng y tế của công ty sang bên bệnh viện xin nghỉ ốm. Người của công ty bảo tôi sang viện khai là bị tai nạn sinh hoạt để bên bảo hiểm thanh toán chế độ khi tôi nghỉ ốm. Vừa qua tôi khám lại thì phát hiện xương bí khớp giả nên phải phẫu thuật lại, thời gian điều trị lần 2 này công ty không hề có hỗ trợ gì.

Vì vậy tôi muốn làm thủ tục để được hưởng bảo hiểm để giảm bớt chi phí điều trị. Khi đề nghị lên công ty thì công ty không chấp nhận cho tôi làm chế độ bảo hiểm theo quy định và công ty cũng không hề có đề nghị giám định thương tật cho tôi. Tôi có hỏi công ty họ bảo lần trước bị tai nạn lao động nhưng khai là tai nạn sinh hoạt, và thời gian bị tai nạn quá lâu rồi nên không đựơc bảo hiểm chi trả. Trong khi đó tôi bị tai nạn lao động trong công ty trong giờ làm việc và bên an toàn công ty cũng đã lập biên bản hiện trường tại nơi xảy ra tai nạn. Tôi muốn tư vấn từ luật sư trường hợp của tôi là vậy giờ muốn làm chế độ để đựơc hưởng bảo hiểm và giám định thương tật thì tôi phải làm thế nào?

Mong luật sư tư vấn giúp .Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tai nạn lao động, chủ sử dụng lao động thờ ơ, người lao động phải làm gì ?

Luật sư tư vấn Luật lao động, gọi: 1900.6162

Trả lời

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 thì bạn đã bị tai nạn lao động và sẽ được hưởng các quyền quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động, đồng thời Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quy định tại Điều 144 Bộ luật này. Người của công ty bảo bạn sang viện khai là bị tai nạn sinh hoạt là trái với quy định của pháp luật, cụ thể đã vi phạm khoản 2 Điều 146 Bộ luật lao động năm 2012:

"Điều 146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động

1. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.

2. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp."

Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn phải lập bộ hồ sơ để hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 57 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và Điều 14 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016:

"1. Sổ BHXH.

2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ do người sử dụng lao động lập theo mẫu số 05-HSB (bản chính).

3. Biên bản Điều tra TNLĐ theo quy định.

4. Giấy ra viện sau khi đã Điều trị thương tật TNLĐ ổn định đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, Điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).

6. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

6.1. Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

6.2. Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan Điều tra hình sự quân đội."

Sau đó gửi cho người sử dụng lao động yêu cầu được hưởng chế độ tai nạn lao động, nếu người lao động không dồng ý thì bạn có thể nhờ Công đoàn giúp đỡ hoặc yêu cầu Hòa giải viên lao dộng thương lượng với Người sử dụng lao động hoặc bạn có thể kiện ra tòa theo quy định tại điển d, khoản 1, Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012.

Thứ hai, đối với việc giám định thương tật:

Theo quy định tại Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015và Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về hồ sơ giám định lại đối với thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát như sau:

"Điều 6. Hồ sơ khám giám định lại do tái phát

1. Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:

a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát.

Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.

c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó.

Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.

d) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này."

Dẫn chiếu đến điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành:

"đ) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định."

Như vậy, bạn sẽ lập hồ sơ giám định y khoa theo nhưng yêu cầu trên để được bảo vệ quyền lợi của mình.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ tai nạn lao động?

4. Bị tai nạn lao động có được bồi thường tài sản hư hại không?

Thưa luật sư, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: em làm việc cho một công ty nước ngoài (Đài Loan) đang trong giờ đi làm công ty phân công em đi công tác bên công ty khách hàng, không may em đang trên đường đi công tác thì bị tai nạn giao thông.

Em đi bằng xe máy cá nhân của em, sau khi bị tai nạn em bị thương nặng, xe máy hỏng nhiều. Em nằm viện được gần 01 tháng, em đi giám định thương tật là 25% thương tật vĩnh viễn. Công ty có tra đầy đủ tiền viện phí và thương tật (vì trường hợp của em được gọi là tai nạn lao động) còn tiền sửa xe máy của em công ty không trả em, mặc dù em tự đi sửa xe và có hóa đơn đỏ về. Vậy kính mong luật sư giải đáp trường hợp của em công ty có phải chi trả tiền sửa xe máy cho em không? Em chân thành cảm ơn.Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư.

Người gửi: V.V.Y

Tai nạn lao động

Tư vấn lĩnh vực lao động về tai nạn lao động, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, tai nạn lao động là gì?

Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động:

"Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động."

Như vậy, tai nạn lao động theo bộ luật lao động là tai nạn gây tổn thương cho cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong quá trình làm việc, lao động chứ không bao gồm trách nhiệm về tài sản.

Thứ hai, phía người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 144 Bộ luật lao động 2012:

"Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này."

Như vậy, phía người sử dụng lao động chỉ phải chi trả chi phí nằm viện, điều trị của bạn.

Thứ ba, quyền lợi của bạn là gì?

Bạn được hưởng khoản bồi thường theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 đã được phân tích ở trên, bạn có thể tham khảo cac bài viết ở trên để có thể áp dụng chi tiết trong trường hợp của mình.

>> Tham khảo nội dung: Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp?

5. Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Xin chào luật sư, tôi có yêu cầu mong luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi đã làm việc cho một công ty tư nhân được 08 năm, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Cách đây một tuần tôi có bị tai nạn lao động tại công ty và được công ty trả lời rằng đó là tai nạn do lỗi của công ty. Vậy cho tôi hỏi tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Mức hưởng như thế nào?
Xin cảm ơn!

Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012, áp dụng trong trường hợp của bạn, dựa theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của nhà nước. Do đó, các quyền lợi mà bạn được hưởng như sau:

Thứ nhất, bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 được quy định tại Điều 48, Điều 49 mức hưởng như sau:

Tùy vào từng trường hợp bạn sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp sau:

Một là, trợ cấp một lần khi bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp quy định trên, bạn còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Hai là, trợ cấp hằng tháng khi bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp quy định trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Thứ hai, như thông tin bạn cung cấp thì công ty nhận là do lỗi bên công ty do đó, bạn sẽ được bên công ty bạn đang làm việc bồi thường một khoản tiền tương ứng với các trường hợp sau:

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

>> Tham khảo nội dung: Chấm dứt hợp đồng lao động đối với người bị tai nạn lao động?

6. Xử lý trường hợp tai nạn lao động cho nhân viên?

Thưa luật sư, em có một câu hỏi rất mong luật sư giải đáp: Công ty em có một nhân viên bị tai nạn giao thông trên đường đi làm từ nhà đến công ty. Công ty cũng đã làm thông báo tai nạn lao động gửi lên Sở Lao động thương binh và xã hội.

Nhưng do nhân viên không cung cấp được đầy đủ giấy tờ (Biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm phương tiện) theo Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/04/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Sau đó, nhân viên cũng đã xin công ty không tiếp tục làm thủ tục tai nan lao động cho nhân viên nữa. Như vậy, công ty có phải chi trả cho nhân viên chi phí y tế và những ngày công nhân viên nghỉ điểu trị do tai nạn hay không? Rất mong luật sư trả lời giúp. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Hậu

Xử lý trường hợp tai nạn lao động cho nhân viên ?

Căn cứ Điều 142, Điều 144 và Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 đã được phân tích ở trên, tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi bạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở được coi là tai nạn lao động. Bạn sẽ được hưởng các quyền lợi như được quỹ BHYT chi trả các chi phí khám, chữa bệnh.

Chính vì vậy, trách nhiệm của công ty theo Điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Hơn nữa, phía công ty phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê